Trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chip từ ngày 1/7/2021

Thủ tục đề nghị cấp mới thẻ Căn cước công dân gắn chíp, cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chíp, cấp lại Căn cước công dân gắn chíp từ ngày 01/7/2021 được quy định tại Thông tư 59/2021/TT-BCA và Thông tư 60/2021/TT-BCA của Bộ Công an.

1. Quy định về trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1.1.Trình tự, thủ tục:

Căn cứ theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA và Điều 4, Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA thì trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

Bước 1:  Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân (khoản 1 Điều 4 Thông tư 60/2021/TT-BCA )

– Trường hợp công dân không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện từ chối tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và nêu rõ lý do.

– Trường hợp công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và thực hiện thu nhận thông tin công dân (chi tiết tại bước tiếp theo).

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA và khoản 1 Điều 4 Thông tư 60/2021/TT-BCA  thì công dân có thể thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Theo đó, công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

+ Trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

+ Trường hợp thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bước 2: Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân (theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 60/2021/TT-BCA), cụ thể bao gồm các bước sau:

– Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (Ví dụ: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác).

– Lựa chọn loại cấp (cấp mới, cấp đổi hay cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhận dạng của công dân

– Thu nhận vân tay công dân;

– Chụp ảnh chân dung;

– In Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên;

– In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên;

– Thu lệ phí của theo quy định;

– Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

– Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân;

– Ngay trong ngày làm việc, cán bộ thu nhận thông tin công dân có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho bộ phận phân loại hồ sơ, chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú;

Lưu ý: Công an cấp xã trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư phải tiến hành kiểm tra xác minh và thực hiện phê duyệt, cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bước 3: Phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân (theo Điều 9 Thông tư 60/2021/TT-BCA)

Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngày cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ngày Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Sau khi đã được phê duyệt, Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tổ chức in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân.

Bước 4: Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư trả thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (khoản 1 Điều 10 Thông tư 60/2021/TT-BCA )

Theo đó, Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm:

– Trả thẻ Căn cước công dân và cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu.

– Cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kiến nghị xác lập lại số định danh cá nhân (nếu có) theo quy định.

Bước 5: Đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trả thẻ cho công dân theo giấy hẹn trả kết quả (điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 60/2021/TT-BCA )

Đối với trường hợp công dân đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân (nếu có) cho đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để trả cho công dân.

1.2. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 60/2021/TT-BCA quy định thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì:

“1. Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:

a) Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;

b) Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tối đa là trong 08 ngày làm việc, kể từ ngày từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.

2. Điểm mới về trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân từ ngày 01/7/2021

Thứ nhất, bổ sung hình thức đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Việc bổ sung hình thức đăng ký nêu trên sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho người đăng ký thay vì họ phải đến trực tiếp địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân. Đồng thời cũng giúp công dân xác định được thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã chính xác hay chưa để có phương án mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Thứ hai, quy định đối với trường hợp đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị, công dân sẽ không phải điền vào Tờ khai căn cước công dân.

Theo đó, công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân, hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Việc quy định nêu trên sẽ giúp tiết kiệm, rút ngắn thời gian cho người đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân so với việc để người đề nghị phải điền tờ khai như trước đây.

Thứ ba, thời gian cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được Thông tư số 60/2021/TT-BCA quy định theo từng mốc thời gian cụ thể, tối đa là trong 08 ngày làm việc thay vì quy định từ 07 ngày đến không quá 20 ngày. Đồng thời, cũng không còn quy định phân biệt về thời gian cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân giữa các khu vực, cụ thể:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý Căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn từ 07 đến 20 ngày đối với tùy từng trường hợp, cụ thể:

– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Còn theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 60/2021/TT-BCA thì thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân không có sự phân biệt giữa thành phố, thị xã; huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo hay các khu vực khác và thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định tối đa là trong 08 ngày làm việc, kể từ ngày từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.

Như vậy, quy định nêu trên sẽ thể giúp thống nhất trong việc áp dụng quy định về thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với tất cả các khu vực trên cả nước.