Tình huống:
Thưa Luật sư, chồng tôi hiện đang công tác Lâm trường Y (thuộc Công ty X là Doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn) và giữ chức vụ Phó Giám đốc Lâm trường. Chồng tôi cùng một người khác đã thực hiện việc bán 04 lô rừng trồng keo nguyên liệu của Lâm trường. 04 lô rừng trồng keo này do Công ty X giao quản lý. Số tiền bán được chồng tôi sử dụng cho mục đích cá nhân.
Tháng 10 năm 2021, sau khi phát hiện rừng bị khai thác trái phép, Công ty X đã thành lập ban chỉ đạo tổ chức xác minh, điều tra, xác định giá trị 04 lô rừng nêu trên là 50.000.000 đồng. Chồng tôi đã tự nguyện trả số tiền này cho Công ty X.
Vậy hành vi của chồng tôi có phạm tội tham ô tài sản hay không? Nếu có thì chồng tôi trường hợp được hưởng án treo không và cần đáp ứng những điều kiện gì để được hưởng án treo?
Cảm ơn Luật sư.
Trả lời: Liên quan đến câu hỏi của bạn, Luật sư có ý kiến tư vấn như sau:
1. Về cấu thành tội Tham ô tài sản
Căn cứ quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội Tham ô tài sản:
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này”.
Theo đó, yếu tố cấu thành tội này như sau:
Thứ nhất, mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để có thể chiếm đoạt tài sản được giao quản lý. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý chỉ cấu thành tội tham ô tài sản khi:
– Tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên;
– Tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản mà còn vi phạm.
– Tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII (từ Điều 353 đến Điều 359) Bộ luật Hình sự năm 2015.
Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Có nghĩa là, người phạm tội biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi là tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức bị chiếm đoạt trái phép và mong muốn hậu quả xảy ra.
Thứ ba, khách thể của tội phạm
Hành vi tham ô tài sản xâm phạm đến những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước, đồng thời xâm phạm đến tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý.
Thứ tư, chủ thể của tội tham ô tài sản
Chủ thể của tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn quản lý tài sản, từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (theo quy định tại Điều 12, Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015).
Đối chiếu với vụ việc, hành vi của chồng bạn thỏa mãn 04 yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên, cụ thể:
– Về mặt chủ thể: Chồng bạn có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và giữ chức vụ Phó Giám đốc Lâm trường – là người có chức vụ, quyền hạn quản lý tài sản.
– Về mặt hành vi: Chồng bạn đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn là Phó Giám đốc Lâm trường để khai thác, bán 04 lô rừng trồng keo có trách nhiệm quản lý để chiếm đoạt và chiếm đoạt tài sản trị giá 50.000.000 đồng;
– Về mặt lỗi: Hành vi dược thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp;
– Về mặt khách thể bị xâm phạm: Hành vi của chồng bạn đã xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về sự hoạt động đúng đắn và quyền sở hữu tài sản hợp pháp của Công ty X;
Như vậy, hành vi của chồng bạn có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội Tham ô tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ Luật hình sự năm 2015.
2. Về hình phạt đối với tội tham ô tài sản
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ Luật hình sự năm 2015 thì chồng bạn nếu phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 – 07 năm.
Ngoài khung hình phạt chính nêu trên thì chồng bạn còn có thể bị áp dụng khung hình phạt bổ sung là: Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 353 Bộ Luật hình sự năm 2015.
Lưu ý: Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tình tiết “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” được coi là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Do đó, việc chồng bạn đã tự khắc phục hậu quả bằng cách nộp tiền cho Công ty X sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
3. Về điều kiện hưởng án treo
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự thì Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Có nhân thân tốt:
+ Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
+ Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
+ Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Bên cạnh đó, chồng bạn còn phải không thuộc trường hợp không được hưởng án treo theo quy định tại khoản 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018, cụ thể:
– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã;
– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo;
– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, nếu chồng bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì có thể được hưởng án treo theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Từ những phân tích trên, có thể nhận thấy hành vi của chồng bạn đã đủ yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ Luật hình sự năm 2015. Việc áp dụng khung hình phạt đối với hành vi vi phạm của chồng bạn căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà chồng bạn được áp dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là giải đáp của Luật sư liên quan đến câu hỏi của bạn. Nếu có thắc mắc gì, đề nghị bạn liên hệ với chúng tôi.