Tình huống:
Chào Luật sư, tôi là công nhân đã đóng bảo hiểm xã hội được 03 năm liên tục tại Công ty cổ phần A. Cuối tháng 02/2022, tôi bị mắc covid 19 và phải nghỉ việc, điều trị tại nhà mất 07 ngày, có giấy xác nhận điều trị ngoại trú của Trạm y tế xã. Xin Luật sư tư vấn về các chế độ tôi được hưởng? Cám ơn Luật sư.
Trả lời: Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi có tư vấn như sau:
Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động có tham gia bảo hiểm tại Doanh nghiệp, khi bị mắc covid 19 và phải điều trị tại nhà, có giấy xác nhận của cơ sở y tế sẽ được hưởng các chế độ sau:
Thứ nhất, người lao động được hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi người lao động bị mắc Covid -19 phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
– Về thời gian hưởng chế độ ốm đau:
Tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau được chia theo các trường hợp sau:
+ Trường hợp người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
+ Trường hợp người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
+ Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
– Về mức hưởng chế độ ốm đau:
Theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
– Về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
Hiện nay, Bộ Y tế đã có các Công văn số 1492/KCB-PHCN&GĐ ngày 19/11/2021, Công văn số 238/BYT-KCB ngày 14/01/2022, theo đó, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động bị ốm đau thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế. Cụ thể, hồ sơ đề nghị hưởng (đối với người lao động là F0 hoặc chăm con dưới 7 tuổi là F0) gồm giấy tờ sau:
+ Đối với người lao động là F0 điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
– Về quy trình giải quyết hồ sơ:
+ Để hưởng chế độ ốm đau sau khi điều trị khỏi Covid-19, người lao động cần nộp lại cho đơn vị sử dụng lao động Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị (đối với trường hợp điều trị ngoại trú) trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc để đơn vị hoàn thiện hồ sơ và gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội.
+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ cho người lao động trong tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
+ Người lao động có thể nhận tiền qua một trong các hình thức sau: Thông qua tài khoản cá nhân hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động.
Thứ hai, người lao động được hưởng tiền dưỡng sức sau khi điều trị Covid 19
Theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi người lao động bị mắc covid 19 phải nghỉ việc, sau khi điều trị covid 19 khỏi bệnh, người lao động sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, cụ thể:
– Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
+ Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
+ Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở, tức là 447.000 đồng/ngày.
Thứ ba, tiền lương do người sử dụng lao động trả
Trong trường hợp người lao động vẫn còn ngày nghỉ phép năm thì thời gian nghỉ việc để điều trị Covid-19 có thể trừ vào ngày nghỉ phép năm, do đó trong những ngày này người lao động vẫn được hưởng nguyên lương từ người sử dụng lao động.
Theo khoản 1, khoản 2 điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật trên, trong trường hợp bạn nghỉ việc 07 ngày để điều trị covid 19 tại nhà và có giấy xác nhận của Trạm y tế nơi bạn cư trú, bạn được hưởng các chế độ sau:
1. Chế độ ốm đau với mức hưởng = 75% x Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ/24 ngày x 07 ngày nghỉ.
2. Chế độ dưỡng sức sau khi điều trị covid 19 với thời gian 05 ngày, mức tiền được hưởng dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở, tức là 447.000 đồng/01 ngày, tổng là 2.235.000 đồng.
3. Chế độ tiền lương do người sử dụng lao động trả trong trường hợp bạn vẫn còn ngày nghỉ phép năm thì thời gian nghỉ việc để điều trị Covid-19 có thể trừ vào ngày nghỉ phép năm.
Trên đây là giải đáp của Luật sư liên quan đến câu hỏi của bạn. Nếu có thắc mắc gì, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.