1. Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
1.1. Về các trường hợp thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Văn bản số 27/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn bản số 27/VBHN-VPQH) thì người nước ngoài phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bao gồm các trường hợp được ký hiệu thị thực như sau:
– NG4 – Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.
– LV1 – Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– LV2 – Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
– LS – Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
– ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
– ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.
– NN1 – Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– NN2 – Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
– NN3 – Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập.
– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
– PV1 – Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
– PV2 – Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.
– DL – Cấp cho người vào du lịch.
– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
– VR – Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.
– SQ – Cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
– EV – Thị thực điện tử.
1.2. Về hồ sơ đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Văn bản số 27/VBHN-VPQH và khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp Giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thì hồ sơ đề nghị cấp thị thực bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp thị thực:
– Đối với tổ chức: Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NA2) theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA.
– Đối với cá nhân: Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3) heo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA.
– Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và 01 ảnh mới chụp cỡ 4x6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu.
1.3. Về trình tự, thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Văn bản số 27/VBHN-VPQH và Điều 3 Thông tư 31/2015/TT-BCA thì trình tự, thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh được thực hiện như sau:
Bước 1: Gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm:
– Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức;
– Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức.
Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp thị thực
Cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam trực tiếp gửi hồ sơ đề nghị cấp thị thực (đã nêu tại mục 1.1) tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Bước 3: Giải quyết đề nghị cấp thị thực
– Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
– Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
Về cước phí: Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị thực.
Về thời hạn giải quyết: Thời hạn xem xét cấp thị thực là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực ngoại trừ các trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế, cụ thể:
– Đối với các trường hợp “Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam; Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước; Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác”: Thời hạn xem xét cấp thị thực là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực.
– Đối với các trường hợp “Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng; Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam”: Thời hạn xem xét cấp thị thực là 12 giờ làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực.
2. Điểm mới về thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-VPQH so với Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc vụ số Quốc hội 24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan
Trước đây, trình tự, thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đã được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc vụ số Quốc hội 24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh năm 2000) và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan (Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh năm 2000, Thông tư liên tịch 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 03/01/2012 do Bộ Công an – Bộ Ngoại giao ban hành hướng dẫn Nghị định 21/2001/NĐ-CP). Tuy nhiên, việc thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh còn chưa được quy định cụ thể, chi tiết và thống nhất đã khiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân gặp nhiều vướng mắc, khó khăn khi đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền như:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực chưa nắm rõ trường hợp người nước ngoài nào thuộc diện làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh?
– Hồ sơ kèm theo thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh phải chuẩn bị những giấy tờ gì?
– Đơn đề nghị cấp thị thực gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải soạn thảo, trình bày như thế nào?
– Ngoài việc nộp đơn đề nghị cấp thị thực thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có còn phải nộp theo những giấy tờ, tài liệu khác liên quan hay không?
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa nắm rõ thời hạn giải quyết xem xét cấp thị thực đối với các trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế như thế nào?…
Khắc phục được những hạn chế, vướng mắc nêu trên, Văn bản số 27/VBHN-VPQH đã có một số điểm mới như:
– Về hồ sơ: Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-VPQH có điểm mới sau:
+ Quy định cụ thể văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh (theo Mẫu NA2 hoặc NA3 do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA);
+ Quy định Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là giấy tờ bắt buộc có trong hồ sơ đề nghị cấp thị thực.
– Về trình tự, thủ tục: Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-VPQH có điểm mới sau:
+ Quy định cụ thể về trường hợp người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu NG4, LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4, NN1, NN2, NN3, DH, HN, PV1, PV2, LĐ1, LĐ2, DL, TT, VR, SQ, EV sẽ thuộc diện làm thủ tục mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
+ Quy định cụ thể về việc cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài là đối tượng phải thanh toán với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị thực.
+ Quy định thời hạn giải quyết việc xem xét cấp thị thực trong trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực. Đặc biệt, đối với các trường hợp cấp bách như người nước ngoài vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng, vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh… thì thời hạn xem xét cấp thị thực được rút ngắn thành 12 giờ làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực.
Như vậy, có thể thấy Văn bản số 27/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã quy định cụ thể, chi tiết về hồ sơ cũng như trình tự, thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh so với trước đây. Điều này sẽ giúp việc đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài trên thực tế được thực hiện chính xác, nhanh chóng hơn, góp phần tiết kiệm thời gian cho cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo lãnh người nước ngoài cũng như bảo đảm được quyền lợi của người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam.