Câu hỏi:
Chào Luật sư,
Tôi đang ở nhờ tại một căn nhà trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tôi muốn hỏi trong trường hợp được chủ sở hữu căn nhà này (đồng thời là chủ hộ) đồng ý cho tôi đăng ký thường trú tại địa điểm ở nhờ thì tôi có đủ điều kiện đăng ký thường trú hay không (tôi và chủ sở hữu căn nhà không có bất kỳ quan hệ nhân thân nào)? Trường hợp nếu đủ điều kiện thì tôi cần phải chuẩn bị hồ sơ gì để đăng ký thường trú? Tôi có cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến hộ khẩu không?
Cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi có tư vấn như sau:
1. Về điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do ở nhờ
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và chủ sở hữu căn nhà không có bất kỳ quan hệ nhân thân nào, do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 thì điều kiện để bạn được đăng ký thường trú bao gồm:
(1) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp (đồng thời là chủ hộ gia đình) đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm ở nhờ và đồng ý cho đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
(2) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND và Điều 1 Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (đến nay chưa có văn bản thay thế) thì diện tích ở bình quân đối với nhà thuê ở nội thành để công dân được đăng ký thường trú ở nội thành thành phố Hà Nội đến hết năm 2020 tối thiểu là 15m2 sàn/đầu người.
Như vậy, việc bạn có đủ điều kiện đăng ký thường trú hay không sẽ phụ thuộc vào việc diện tích nhà ở tối thiểu có bảo đảm về diện tích nhà ở tối thiếu 15 m2 sàn/người hay không? Trường hợp nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nêu trên thì bạn sẽ có đủ điều kiện để đăng ký thường trú.
Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú năm 2020 thì các địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Về hồ sơ đăng ký thường trú
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú năm 2020 về Hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do ở nhờ bao gồm:
(1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
Theo đó, trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho ở nhờ (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản).
(2) Hợp đồng cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
(3) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật cư trú thì giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm:
+ Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng.
+ Hoặc Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Như vậy, trong trường hợp bạn đủ điều kiện đăng ký thường trú thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các loại giấy tờ, tài liệu nêu trên để đăng ký thường trú tại căn nhà mà bạn đang ở nhờ.
Lưu ý: Trường hợp bạn đã đăng ký thường trú tại căn nhà ở nhà này nhưng sau đó lại chấm dứt việc ở nhờ thì sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc ở nhờ mà bạn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới hoặc không được chủ nhà đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại căn nhà này thì bạn sẽ bị xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú 2020.