Xác nhận thông tin cư trú

Xác nhận thông tin cư trú

Ngày Đăng: 9 Tháng 9, 2021

Câu hỏi:

Nhà tôi vừa chuyển về nhà ở mới và đã thực hiện đăng ký thường trú ở nơi ở mới này. Tuy nhiên, sau khi làm các thủ tục đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký thường trú đã thu hồi sổ hộ khẩu cũ của nhà tôi và giải thích là theo quy định mới của Luật cư trú 2020 thì trường hợp của tôi không được cấp sổ hộ khẩu mới. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, sổ hộ khẩu cũ nhà tôi bị thu hồi mà cơ quan đăng ký thường trú không cấp sổ hộ khẩu mới cho nhà tôi thì khi cần xuất trình giấy tờ chứng minh về nơi cư trú của tôi thì tôi phải làm gì để chứng minh được thông tin về nơi cư trú của mình?

Trả lời: Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi có tư vấn như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020 và khoản 2, khoản 3 Điều 26 Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định thì kể từ ngày 01/7/2021, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; tách hộ; xóa đăng ký thường trú… dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi sổ hộ khẩu cũ và không thực hiện cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu. Chính vì vậy, không được cấp sổ mới, sổ cũ đã bị thu hồi sẽ dẫn đến nhiều người thắc mắc giống như bạn về việc làm như thế nào để chứng minh được thông tin về nơi cư trú của mình, đặc biệt với những công dân chưa đến tuổi cấp căn cước công dân hoặc những người không đủ điều kiện cấp căn cước công dân (không đủ điều kiện đăng ký thường trú). Tuy nhiên, vấn đề này đã được quy định tại Điều 8 Luật cư trú 2020 và Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA, cụ thể:

1. Công dân được quyền yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Cư trú 2020 thì công dân có quyền được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.

Như vậy khi có nhu cầu thì công dân có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký cư trú xác nhận thông tin về nơi cư trú của mình.

2. Cách yêu cầu xác nhận thông tin cư trú từ 01/7/2021 (Căn cứ Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA):

a) Hình thức yêu cầu:

Công dân có thể chọn một trong 2 cách sau đây:

– Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.

Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

b) Nội dung xác nhận thông tin về cư trú: Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.

c) Thời hạn của Văn bản xác nhận thông tin cư trú như sau:

– Văn bản xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú, cụ thể đối với trường hợp nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó hoặc trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

– Văn bản xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp khác.

– Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

Như vậy, để xác nhận thông tin cư trú của mình khi sổ hộ khẩu cũ bị thu hồi thì bạn có thể thực hiện theo một trong hai hình thức là đến trực tiếp cơ quan đăng ký cư trú trong phạm vi cả nước hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú đề nghị cấp xác nhận thông tin cư trú.

TÌNH HUỐNG VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG KHÔNG HỢP PHÁP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]

XEM THÊM
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỆU TẬP HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Tình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ VIỆC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ HỮU TRÍ TUỆ (NHÃN HIỆU)

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]

XEM THÊM