1. Một số quy định chuyên ngành về ngôn ngữ Hợp đồng
1.1. Về Hợp đồng xây dựng
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng thì ngôn ngữ sử dụng cho Hợp đồng xây dựng bằng tiếng Việt; đối với Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn; trường hợp không thỏa thuận được thì sử dụng tiếng Anh.
1.2. Về ngôn ngữ sử dụng trong Trọng tài thương mại
Theo quy định tại Điều 10 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì:
1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Việt, trừ trường hợp tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì được chọn người phiên dịch ra tiếng Việt.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định.
1.3. Về ngôn ngữ trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Khoản 2 Điều 9 Luật Bưu chính năm 2010 quy định hợp đồng trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính giao kết bằng văn bản phải được lập bằng tiếng Việt; nếu các bên có thỏa thuận sử dụng thêm ngôn ngữ khác thì văn bản bằng tiếng Việt và văn bản bằng ngôn ngữ khác có giá trị pháp lý như nhau.
1.4. Về ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
Khoản 2 Điều 14 Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 quy định: “Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Như vậy, khi ký kết Hợp đồng, ngoại trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định về ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng thì các bên có quyền tự do lựa chọn ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng (tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc lựa chọn cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài).
2. Về tiếng nói và chữ viết dùng trong Tố tụng dân sự
Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì: Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt; người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
Căn cứ theo quy định tại Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015 về giải thích Hợp đồng thì:
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.
Theo đó, trường hợp Hợp đồng có những điều khoản không rõ ràng, không cụ thể thì việc giải thích Hợp đồng không chỉ dựa vào ngôn từ của Hợp đồng mà còn căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đương sự phải giao nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Như vậy, trong quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng, các bên được quyền thỏa thuận về ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng cũng như ngôn ngữ sử dụng trong các công văn, tài liệu giữa các bên trong quá trình thực hiện Hợp đồng. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp và vụ án được giải quyết tại Tòa án, trường hợp Hợp đồng, công văn, tài liệu được sử dụng bằng tiếng nước ngoài thì các bên phải dịch sang tiếng Việt và được công chứng, chứng thực mới được coi là tài liệu hợp pháp tại Tòa án. Hơn nữa, việc sử dụng Tiếng Việt trong Hợp đồng cũng như trong quá trình thực hiện Hợp đồng đảm bảo tính thống nhất về ngôn ngữ, cách đọc, hiểu đối với các bên tham gia Hợp đồng cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền là người Việt Nam trong quá trình xem xét Hợp đồng. Đặc biệt làm căn cứ để sử dụng trong trường hợp cần phải làm việc với Cơ quan Nhà nước hoặc xét xử khi có tranh chấp.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong Hợp đồng, một trong các bên có thể xem xét, đưa điều khoản lựa chọn ngôn ngữ áp dụng vào trong Hợp đồng, cụ thể: Trường hợp có tranh chấp hoặc cần giải thích từ ngữ thì ngôn ngữ được áp dụng là tiếng Việt.
Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]
XEM THÊMTình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]
XEM THÊMCâu hỏi: Chúng tôi là Công ty cổ phần thành lập năm 2008 với 7 […]
XEM THÊMCâu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]
XEM THÊM