Tư vấn về thành lập Hiệp hội/Hội các doanh nghiệp cơ khí đúc nhôm

Tư vấn về thành lập Hiệp hội/Hội các doanh nghiệp cơ khí đúc nhôm

Ngày Đăng: 8 Tháng 2, 2022

Tình huống:

Thưa Luật sư, doanh nghiệp A do tôi làm chủ và một số doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh khác đang có nhu cầu thành lập Hiệp hội/ Hội các doanh nghiệp cơ khí đúc nhôm. Đề nghị Luật sư tư vấn cho tôi về các vấn đề liên quan đến thành lập Hiệp hội/ Hội các doanh nghiệp cơ khí đúc nhôm. Cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi có tư vấn như sau:

1. Khái niệm, phạm vi thành lập Hội

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP thì Hội được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Hội có các tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật.

Phạm vi hoạt động của hội (theo lãnh thổ) gồm:

– Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;

– Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

– Hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).

Hội có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản và có thể có biểu tượng riêng. Trụ sở chính của hội đặt tại Việt Nam.

Như vậy, có thể thấy pháp luật đã quy định về phạm vi hoạt động của Hội, khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn phạm vi phù hợp.

Tuy nhiên, Công ty Luật có quan điểm khách hàng nên thành lập Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bởi:

Thứ nhất, số lượng hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh chỉ cần ít nhất 50 công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

Thứ hai, ở phạm vi cả nước hiện đã có Tổng Hội cơ khí Việt Nam, Hội khoa học kỹ thuật Đúc – Luyện kim Việt Nam, Hiệp hội cơ khí Việt Nam.

Thứ ba, việc thành lập Hội phạm vi hoạt động trong tỉnh sẽ giúp Hội hoạt động hiệu quả, dễ quản lý, phối hợp giữa các hội viên;

Thứ tư, về vấn đề báo cáo, Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, trong huyện, trong xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Sở Nội vụ nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) và Sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội

Tổ chức, hoạt động của hội được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

– Tự nguyện; tự quản;

– Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

– Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;

– Không vì mục đích lợi nhuận;

– Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội.

3. Điều kiện thành lập Hội

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 thì điều kiện để thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh là:

– Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.

– Có điều lệ;

– Có trụ sở;

– Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội:

+ Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất 100 công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

+ Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất 50 công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

+ Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất 20 công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

+ Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất 10 công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

4. Tài sản, vốn góp thành lập Hội

Nghị định số 45/2010 quy định tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp, không quy định cụ thể về tài sản thành lập Hội, tuy nhiên có thể tham khảo quy định cụ thể như sau:

– Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

– Tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy các thành viên có thể dùng tài sản để thành lập Hội như Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

5. Trình tự, thủ tục thành lập Hội

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 thì những người sáng lập phải nộp 02 hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội tới Sở công thương thành phố Hà Nội, bao gồm:

– Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội (trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp);

– Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội (họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn).

Lưu ý:

– Đối với Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh thì Ban vận động phải có ít nhất 5 thành viên.

– Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.

Bước 2: Công nhận ban vận động thành lập hội

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, Sở Công thương thành phố Hà Nội có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Bước 3: Nộp hồ sơ xin phép thành lập hội

Sau khi được công nhận, ban vận động phải vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội, sau đó tiến hành nộp 02 bộ hồ sơ xin phép thành lập hội đến Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin phép thành lập hội.

– Dự thảo điều lệ. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP thi Điều lệ bao gồm các nội dung:

+ Tên gọi của hội.

+ Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của hội.

+ Nhiệm vụ, quyền hạn của hội.

+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội.

+ Thể thức vào hội, ra hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên.

+ Tiêu chuẩn hội viên.

+ Quyền, nghĩa vụ của hội viên.

+ Cơ cấu, tổ chức, thể thức bầu và miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra, các chức vụ lãnh đạo khác của hội; nguyên tắc, hình thức biểu quyết.

+. Tài sản, tài chính và phương thức quản lý tài sản, tài chính của hội.

+ Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính.

+ Khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ hội.

+. Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.

+Hiệu lực thi hành.

– Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

– Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội. Lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

– Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.

– Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).

Bước 4: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do

Bước 5: Tổ chức đại hội thành lập hội

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại hội.

Nếu quá thời hạn trên không tổ chức đại hội, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tổ chức đại hội theo quy định, ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.

Bước 6: Báo cáo kết quả đại hội

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đại hội, ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hội đến Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, gồm:

– Điều lệ và biên bản thông qua điều lệ hội;

– Biên bản bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch người đứng đầu hội. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban lãnh đạo, ban kiểm tra được quy định tại Điều lệ Hội. Ban lãnh đạo, ban kiểm tra là một trong những bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Hội quy định tại Điều 19 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP thì Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.

Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

– Chương trình hoạt động của hội;

– Nghị quyết đại hội.

6. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Hội

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cơ cấu tổ chức của hội gồm: Đại hội; Ban lãnh đạo; Ban kiểm tra và các tổ chức khác do điều lệ hội quy định.

6.1.   Về Đại hội

– Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.

– Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

– Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định xem xét, quyết định xử lý.

– Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên ban lãnh đạo hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

6.2.  Về Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra và các tổ chức khác: Quyền, nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều lệ, do Đại hội biểu quyết thông qua. Nghị định số 45/2010/NĐ-CP chỉ quy định một số quyền hạn của Ban lãnh đạo như sau:

– Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày đại hội, ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hội đến cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội để bảo cáo kết quả đại hội;

– Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày, ban lãnh đạo hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hội hoạt động;

– Trách nhiệm giải quyết khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội.

7. Vấn đề thuế, ưu đãi

Hội hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận nên tự quản lý vấn đề tài chính của Hội, không có nghĩa vụ kê khai đóng thuế theo quy định. Hàng năm, hội chỉ phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Nội vụ hoặc UBND cấp tỉnh) về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.

8. Về phí Hội viên

Theo quy định tại khoản 11 Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP thi Hội được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. Mức phí này sẽ do Hội quyết định.

Hội phải lập hồ sơ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị thuộc hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng đại diện, các tài liệu liên quan đến hoạt động của hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban lãnh đạo hội.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi liên quan đến việc thành lập Hiệp hội/ Hội các doanh nghiệp cơ khí đúc nhôm. Nếu có bất cứ vấn đề gì, đề nghị bạn liên hệ với chúng tôi.

Trân trọng./.

Quy định pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng

1. Phạm vi và điều kiện bão lãnh Ngân hàng Căn cứ theo quy định […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngày 28/3/2022, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định […]

XEM THÊM
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ […]

XEM THÊM