Ngày 01/7/2021, Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020 và Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú chính thức có hiệu lực. Do đó, từ ngày 01/7/2021, trình tự, thủ tục đăng ký thường trú của công dân sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020, Thông tư số 55/2021/TT-BCA, cụ thể:
1. Về trình tự, thủ tục đăng ký thường trú
Căn cứ theo quy định Điều 22 Luật Cư trú 2020 và Điều 3 Thông tư số 55/2021/TT-BCA thì trình tự, thủ tục đăng ký thường trú như sau:
Bước 1: Thành phần hồ sơ và hình thức nộp hồ sơ:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú: Đối với hồ sơ nộp trực tiếp người đăng ký thường trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người đăng ký thường trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: Đối với hồ sơ nộp qua cổng dịch vụ thì người đăng ký thường trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 thì Cơ quan đăng ký cư trú bao gồm: Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Cư trú 2020 thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và đối chiếu với các quy định pháp luật về cư trú:
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký thường trú;
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký thường trú bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Trả kết quả đăng ký thường trú
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020 thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm:
– Thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
– Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do từ chối.
Lưu ý: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
2. Điểm mới về trình tự, thủ tục đăng ký thường trú theo Luật Cư trú năm 2020 so với Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013)
– Bổ sung hình thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: Theo Luật Cư trú 2020 thì người yêu cầu đăng ký cư trú chỉ cần khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định và chỉ phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký thường trú.
Việc bổ sung hình thức nộp hồ sơ đăng ký thường trú nêu trên sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho người đăng ký thường trú thay vì họ phải đến Cơ quan công an có thẩm quyền để trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký thường trú như trước đây.
Khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) đã quy định cụ thể các điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh và tại thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời cũng quy định tương ứng về thủ tục đăng ký thường trú đối với tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, đối với thành phố trực thuộc trung ương thì người đăng ký sẽ nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; đối với tỉnh thì người đăng ký sẽ nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Tuy nhiên, Luật Cư trú năm 2020 hoàn toàn không quy định phân biệt về thủ tục đăng ký thường trú giữa tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, quy định về việc người đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú bao gồm: Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (theo quy định tại khoản 4 Điều 2, khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020).
Quy định tại Luật Cư trú năm 2020 nêu trên là hợp lý bởi hiện nay, các thành phố trực thuộc trung ương đang phải chịu áp lực rất lớn về vấn đề dân nhập cư từ các tỉnh khác ngày càng tăng. Do đó, việc quy định cơ quan Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết việc đăng ký thường trú sẽ giúp giảm thiểu tình trạng quá tải cho các cơ quan Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo Luật Cư trú năm 2020 hoàn toàn không còn quy định về việc cấp sổ hộ khẩu cho người đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, kết quả của việc đăng ký thường trú là thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký sẽ được cập nhập vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì được cấp sổ hộ khẩu như trước đây.
1. Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án Xác minh điều kiện thi […]
XEM THÊM1. Quy định pháp luật về lấy ý kiến con khi ly hôn 1.1. Đối […]
XEM THÊMChào Luật sư, Cuối tháng 10/2021, tôi và chồng tôi đã thực hiện xong thủ […]
XEM THÊM1. Quy định pháp luật về cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở […]
XEM THÊM