Tính pháp lý của thẻ căn cước công dân

Tính pháp lý của thẻ căn cước công dân

Ngày Đăng: 9 Tháng 8, 2021

1. Quy định pháp luật về thẻ Căn cước công dân

1.1. Khái niệm Căn cước công dân, thẻ Căn cước công dân

Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân (khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014).

Thẻ Căn cước Công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam (khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014).

Như vậy, có thể hiểu thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân có giá trị chứng minh về lai lịch (như ảnh, họ tên, ngày/tháng/năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú của công dân…) và đặc điểm nhận dạng của công dân.

1.2. Đối tượng được cấp thẻ và độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân

Về đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân (theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014).

Về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân (theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014):

– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

– Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

1.3. Quy định về số thẻ Căn cước công dân

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân, theo đó, số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân thì “số định danh cá nhân” là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên và các mã số trong số định danh cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016.

1.4. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng như sau:

– Thẻ Căn cước công dân có giá trị chứng minh thông tin về lai lịch, nhận dạng của công dân được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 của Luật Căn cước công dân 2014.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

– Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin trên.

Như vậy, thẻ Căn cước công dân có các giá trị sử dụng nêu trên và người được cấp thẻ Căn cước công dân được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng theo quy định pháp luật.

2. Ưu điểm của thẻ Căn cước công dân so với Chứng minh nhân dân

So với Chứng minh nhân dân – loại giấy tờ tùy thân được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 thì thẻ Căn cước công có một số điểm khác biệt so với Chứng minh nhân dân, cụ thể:

Thứ nhất, về thời hạn sử dụng, thẻ Căn cước công dân không có thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp như Chứng minh nhân dân (theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP), thay vào đó, Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ Căn cước công dân được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Ngoài ra, đối với trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước một trong các độ tuổi nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy, việc quy định mới này sẽ giúp việc quản lý, cấp, đổi thẻ Căn cước công dân được đồng bộ, thống nhất hơn. Đồng thời, quy định này cũng giúp công dân xác định rõ độ tuổi phải thực hiện thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân so với quy định trước đây.

Thứ hai, về số thẻ Căn cước công dân, Luật Căn cước công dân 2014 đã quy định cụ thể về số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân gồm 12 số (tương tự như Chứng minh nhân dân 12 số) thay vì dãy số gồm 9 số trên Chứng minh nhân dân như trước đây, theo đó, dãy số định danh cá nhân này sẽ giúp nhận biết được các thông tin về nhân thân của người được cấp thẻ như nơi đăng ký khai sinh, giới tính và năm sinh của người đó.

Thứ ba, về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân so với Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu.

Ngoài ra, khi người dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì không phải xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ Căn cước công dân. Đây là nội dung hoàn toàn chưa được quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP.

 Như vậy, việc sử dụng thẻ Căn cước công dân sẽ có nhiều lợi ích so với việc sử dụng Chứng minh nhân dân như trước đây. Đặc biệt, hiện nay việc cấp thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử đã và vẫn đang được Bộ Công an chỉ đạo triển khai trên khắp cả nước. Theo đó, khi thẻ Căn cước công dân gắn chíp được đi vào sử dụng sẽ giúp cho người dân rút ngắn thời gian trong việc thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính trên lãnh thổ Việt Nam.

Quy định pháp luật về việc xác minh điều kiện thi hành án

1. Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án Xác minh điều kiện thi […]

XEM THÊM
Quy định pháp luật về lấy ý iến con khi ly hôn

1. Quy định pháp luật về lấy ý kiến con khi ly hôn 1.1. Đối […]

XEM THÊM
Tình huống về trường hợp không phải xóa đăng ký thường trú

Chào Luật sư, Cuối tháng 10/2021, tôi và chồng tôi đã thực hiện xong thủ […]

XEM THÊM
Các quy định về việc khai thác thông tin căn cước công dân

1. Quy định pháp luật về cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở […]

XEM THÊM