Tình huống về xác định mức lãi suất quá hạn theo luật thương mại năm 2005

Tình huống về xác định mức lãi suất quá hạn theo luật thương mại năm 2005

Ngày Đăng: 2 Tháng 8, 2021

Tình huống:

Thưa Luật sư, hiện nay Công ty tôi đang có một số vướng mắc về mức lãi suất chậm trả nếu không có thỏa thuận trong Hợp đồng, cụ thể như sau:

Ngày 20/3/2016, Công ty tôi và Công ty X (có trụ sở quận Đ, thành phố HN) ký Hợp đồng mua bán hàng hóa số 103. Thực hiện theo đúng nội dung trong Hợp đồng, Công ty tôi đã giao và Công ty X đã nhận đủ số lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn và chất lượng. Tuy nhiên, Công ty X đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Hợp đồng số 103. Mặc dù chúng tôi đã nhiều lần gửi Công văn đề nghị thanh toán, nhưng Công ty X không thanh toán cho chúng tôi. Ngày 30/10/2019, hai bên lập Biên bản đối chiếu công nợ, theo đó, Công ty X còn nợ Công ty tôi dư nợ gốc là 3.572.247.200 đồng.  

Đến nay, Công ty X vẫn chưa trả cho Công ty tôi dư nợ gốc nêu trên. Do đó, chúng tôi đã khởi kiện Công ty X đến Tòa án nhân dân quận Đ, thành phố HN, yêu cầu Tòa án buộc Công ty X phải trả cho Công ty tôi số tiền nợ gốc nêu trên và tiền lãi chậm trả theo quy định của pháp luật.

Đề nghị Luật sư cho tôi biết về việc Hợp đồng số 103 không quy định tính lãi chậm trả, khi Công ty X vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì Công ty tôi có quyền yêu cầu Tòa án buộc Công ty X phải trả tiền nợ lãi cho Công ty tôi không? Nếu có thì mức lãi suất được xác định như thế nào?

Cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Dựa trên các thông tin, dữ kiện bạn đưa ra, căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, Luật sư đưa ra quan điểm tư vấn cụ thể như sau:

1. Về quyền yêu cầu tính lãi theo quy định tại Luật thương mại năm 2015

Căn cứ theo quy định Điều 306 Luật thương mại năm 2005 thì “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

Như vậy, theo quy định trên thì Bên bị vi phạm theo Hợp đồng có quyền yêu cầu Tòa án buộc Bên vi phạm trả tiền lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả mà không phụ thuộc vào việc hợp đồng giữa các bên phải có thỏa thuận về việc thanh toán lãi suất chậm trả hay không.

Do đó, ngoài quyền yêu cầu Công ty X (là bên vi phạm hợp đồng) phải trả khoản nợ gốc là 3.572.247.200 đồng, Công ty bạn còn có quyền yêu cầu TAND quận Đ, thành phố HN buộc Công ty X trả tiền lãi trên số tiền chậm thanh toán 3.572.247.200 đồng theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Về cách xác định mức lãi suất trung bình theo Luật thương mại năm 2015

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn về xác định lãi suất trung bình như sau: “Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,…) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

Theo quy định nêu trên thì mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường mà Tòa án căn cứ để quyết định mức lãi suất chậm trả phải thỏa mãn các điều kiện:

(1) Là mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 Ngân hàng thương mại và các Ngân hàng thương mại này trên phải có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở;

(2) Là mức lãi suất nợ quá hạn được tính tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

(Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).

Do đó, để có thể xác định mức lãi suất để tính tiền lãi đối với Công ty X, Công ty bạn có thể gửi công văn, văn bản đến các Ngân hàng thương mại có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch trên địa bàn thành phố HN để đề nghị các Ngân hàng này cung cấp thông tin về mức lãi quá hạn, từ đó xác định được mức lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 Ngân hàng tại thời điểm xét xử.

Trưởng hợp nếu Công ty bạn không được các Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin về mức lãi quá hạn theo đề nghị, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về “trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được” thì Công ty bạn có thể đề nghị TAND quận Đ, thành phố HN tiến hành thu thập, xác minh mức lãi suất quá hạn của các Ngân hàng thương mại nêu trên tại thời điểm xét xử để nhằm giải quyết vụ án kinh doanh thương mại đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Trân trọng./.

Quy định pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng

1. Phạm vi và điều kiện bão lãnh Ngân hàng Căn cứ theo quy định […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngày 28/3/2022, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định […]

XEM THÊM
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ […]

XEM THÊM