Tình huống về việc đầu tư vào doanh nghiệp

Tình huống về việc đầu tư vào doanh nghiệp

Ngày Đăng: 3 Tháng 8, 2022

Tình huống:

Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty Cổ phần, nay chúng tôi muốn đầu tư góp vốn vào Công ty liên kết (giá trị đầu tư dưới 50% vốn Điều lệ của Doanh nghiệp mục tiêu (DNMT), trên 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất của Công ty. Vậy, chúng tôi phải thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?

Cảm ơn Luật sư.

Đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật có quan điểm tư vấn như sau:

1. Quy định của pháp luật về doanh nghiệp liên kết

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì các bên có quan hệ liên kết được hiểu là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

– Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

– Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Căn cứ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp liên kết là:

– Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

  • Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
  • Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia.

Theo thông tin bạn cung cấp cung cấp, Công ty bạn dự kiến đầu tư góp vốn vào Công ty liên kết, giá trị đầu tư dưới 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp mục tiêu (chiếm dưới 50% vốn góp). Như vậy, trường hợp Công ty bạn thực hiện việc góp vốn này thì Công ty bạn và doanh nghiệp mục tiêu được xác định là các bên liên kết.

Lưu ý về tỷ lệ nắm quyền biểu quyết trong Công ty:

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì tỷ lệ biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông là 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác (đối với Công ty cổ  phần, khoản 1 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020), tỷ lệ biểu quyết thông qua Nghị quyết Hội đồng thành viên là từ 65%  – 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác (đối với Công ty TNHH, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020). Do đó, đề xuất Công ty bạn xem xét để quyết định về tỷ lệ vốn góp/ tỷ lệ sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp mục tiêu để nắm quyền biểu quyết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu.

  1. Về trình tự, thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp mục tiêu

Theo thông tin bạn cung cấp, giá trị đầu tư vào doanh nghiệp liên kết là trên 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.

Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, điểm d, khoản 1 Điều 35 Điều lệ Công ty năm 2021 thì Đại hội đồng cổ đông có quyền “Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính của Công ty”. Như vậy, Đại hội đồng cổ đông Công ty là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tư vào doanh nghiệp liên kết nêu trên.

Việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông (thường niên/ bất thường) được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

Bước 1: Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội cổ đông và gửi tờ trình về việc đầu tư vào doanh nghiệp liên kết cho Đại hội đồng cổ đông (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020).

Bước 2: Mời họp Đại hội đồng cổ đông

  • Gửi giấy mời họp cho các cổ đông:Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc, đồng thời công bố trên trang thông tin điện tử của Công ty và Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của Công ty niêm yết hoặc đăng ký giao dịch (khoản 1 Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020).

Bước 3: Tiến hành cuộc họp (Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020)

  • Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết.
  • Trường hợp cuộc họp không được tiến hành do không có đủ số lượng đại diện cần thiết trong vòng ba mươi phút kể từ thời điểm xác định khai mạc đại hội, người triệu tập cuộc họp hủy cuộc họp. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được triệu tập lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
  • Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không được tiến hành do không có đủ số lượng đại diện cần thiết trong vòng ba mươi phút kể từ thời điểm xác định khai mạc đại hội, Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba có thể được triệu tập trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.

Như vậy, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định nêu trên.

Bước 4: Thông qua Biên bản và Nghị quyết cuộc họp

Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành (điểm d, khoản 1 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020).

Bước 5: Gửi Biên bản và Nghị quyết cuộc họp cho cổ đông

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 148 Luật Doanh nghiệp thì Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; hoặc có thể đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.

Như vậy, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc đầu tư vào doanh nghiệp mục tiêu phải được thực hiện theo quy định nêu trên.

Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp thì Tổng Giám đốc/ Giám đốc Công ty có nghĩa vụ thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Như vậy, trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông là của Tổng Giám đốc/ Giám đốc Công ty. Do đó, để việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông không cần phải xin ý kiến lại của Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, Công ty Luật đề xuất Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thể hiện rõ nội dung: Đại hội đồng cổ đông đồng ý cho Tổng Giám đốc/ Giám đốc quyết định việc chuyển tiền đầu tư cho doanh nghiệp mục tiêu.

  1. Về việc thuê doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thẩm định giá doanh nghiệp mục tiêu, rà soát Báo cáo tài chính và thuế của doanh mục tiêu, tư vấn pháp lý về trình tự, thủ tục đầu tư

Thứ nhất, về việc thuê doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thẩm định giá doanh nghiệp mục tiêu

Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp Công ty bạn mua phần vốn góp của Công ty mục tiêu thì Công ty bạn có thể thỏa thuận về giá với người mua hoặc hai bên thỏa thuận đề nghị một tổ chức thẩm định giá xác định giá thị trường của phần vốn góp. Từ đó làm căn cứ để xác định giá chuyển nhượng.

Thứ hai, về việc thuê doanh nghiệp rà soát Báo cáo tài chính và thuế của doanh mục tiêu, tư vấn pháp lý về trình tự, thủ tục đầu tư

Pháp luật hiện hành không có quy định về việc Công ty bạn buộc phải thuê đơn vị tư vấn pháp lý về trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư, rà soát báo cáo tài chính và thuế của doanh nghiệp mục tiêu. Do đó, trường hợp Công ty bạn có năng lực rà soát Báo cáo tài chính và thuế của doanh mục tiêu, thực hiện được các thủ tục đầu tư thì Công ty bạn có thể tự mình thực hiện các công việc này.

Trường hợp Công ty bạn chưa đảm bảo năng lực thực hiện thì có thể thuê đơn vị thứ ba để rà soát Báo cáo tài chính và thuế của doanh mục tiêu, tư vấn pháp lý về trình tự, thủ tục đầu tư vào doanh nghiệp mục tiêu.

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Chứng khoán 2019, hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 96/2020 thì Công ty bạn có trách nhiệm phải công bố Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét (nếu là công ty đại chúng đã niêm yết).

Từ những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy:

  • Theo thông tin bạn cung cấp, Công ty bạn có dự kiến đầu tư góp vốn vào Công ty liên kết, giá trị đầu tư dưới 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp mục tiêu (chiếm dưới 50% vốn góp). Do đó, đề xuất Công ty bạn xem xét để quyết định về tỷ lệ vốn góp/ tỷ lệ sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp mục tiêu nhằm nắm quyền biểu quyết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu.
  • Giá trị đầu tư vào doanh nghiệp liên kết là trên 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất của Công ty bạn. Do đó, thẩm quyền quyết định là của Đại hội đồng cổ đông Công ty.
  • Công ty bạn có thể thỏa thuận về giá với người mua hoặc hai bên thỏa thuận đề nghị một tổ chức thẩm định giá xác định giá thị trường của phần vốn góp. Từ đó làm căn cứ để xác định giá chuyển nhượng.
  • Việc thuê doanh nghiệp rà soát Báo cáo tài chính và thuế của doanh mục tiêu, tư vấn pháp lý về trình tự, thủ tục đầu tư phụ thuộc vào năng lực của Công ty bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến yêu cầu của bạn.

Trân trọng./.

TÌNH HUỐNG VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG KHÔNG HỢP PHÁP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]

XEM THÊM
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỆU TẬP HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Tình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ VIỆC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ HỮU TRÍ TUỆ (NHÃN HIỆU)

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]

XEM THÊM