Tình huống:
Thưa Luật sư, Công ty tôi là Công ty cổ phần. Do nhu cầu công việc, Công ty muốn tuyển nhân viên. Trường hợp nhân viên thử việc 02 tháng rồi xin nghỉ việc. Sau đó xin làm lại thì Công ty sẽ thử việc 02 tháng mới nhận làm nhân viên chính thức. Trong thời gian thử việc Công ty không đóng Bảo hiểm xã hội, chỉ đóng Bảo hiểm xã hội khi nhân viên ký hợp đồng lao động. Vậy trong trường hợp này, Công ty tôi đã thực hiện đúng thủ tục hay chưa?
Cảm ơn Luật sư.
Đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật có quan điểm tư vấn như sau:
1. Quy định của pháp luật về thời gian thử việc
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 thì thời gian thử việc được quy định như sau: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau:
– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, việc thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất, mức độ của công việc nhưng các bên chỉ được thử việc một lần đối với một công việc.
Theo thông tin bạn cung cấp, Công ty bạn thử việc người lao động trong thời gian 02 tháng. Thời gian thử việc này phù hợp với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Trường hợp Công ty bạn thử việc với vị trí cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ hoặc các trường hợp thử việc với công việc khác (áp dụng thời gian thử việc không quá 06 ngày) nhưng vẫn áp dụng thời gian thử việc 02 tháng là vi phạm quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6, điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 10 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng thì trong trường hợp người sử dụng lao động thử việc quá thời gian quy định hoặc yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.
Trường hợp người lao động thử việc ở một vị trí công việc nhưng sau đó nghỉ và xin làm lại ở một vị trí công việc khác thì phải thử việc tại vị trí công việc này nếu Công ty bạn có yêu cầu.
2. Về hình thức thử việc
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Như vậy, thử việc có thể được thực hiện bằng việc giao kết Hợp đồng thử việc hoặc được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, thời gian thử việc của người lao động trong trường hợp này sẽ không được tính tham gia BHXH bắt buộc.
Tuy nhiên, trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong Hợp đồng lao động thì người lao động sẽ trở thành đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi đó, thời gian thử việc của người lao động sẽ được tính vào thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội.
Việc lựa chọn giao kết theo một trong hai loại hợp đồng trên là thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Điều này sẽ có ảnh hưởng đến việc người lao động được đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc hay không.
Từ các căn cứ trên, trường hợp thử việc bằng Hợp đồng thử việc thì thời gian thử việc của người lao động trong trường hợp này sẽ không được tính tham gia BHXH bắt buộc. Trường hợp thời gian thử việc của người lao động được ghi trong Hợp đồng lao động thì thời gian thử việc của người lao động trong trường hợp này sẽ được tính tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, đề xuất Công ty bạn xem xét để thỏa thuận nội dung thử việc với người lao động ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Lưu ý: Trường hợp nhân viên thử việc 02 tháng rồi xin nghỉ việc; sau đó xin làm lại thì Công ty bạn sẽ thử việc 02 tháng mới nhận làm nhân viên chính thức sẽ có thể gặp rủi ro sau:
Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP thì trốn đóng bảo hiểm xã hội được hiểu là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội thì một trong các hành vi bị nghiêm cấm là trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6, điểm a, khoản 7 Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP thì đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng – 140.000.000 đồng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 thì pháp nhân thương mại có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, tùy theo hành vi và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt 200.000.000 đồng – 3.000.000.000 đồng.
Theo đó, trường hợp Công ty bạn có hành vi ký Hợp đồng thử việc nhiều lần với cùng một vị trí nhằm trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì, Công ty bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo phân tích trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến yêu cầu của bạn.
Trân trọng./.
Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]
XEM THÊMTình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]
XEM THÊMCâu hỏi: Chúng tôi là Công ty cổ phần thành lập năm 2008 với 7 […]
XEM THÊMCâu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]
XEM THÊM