Tình huống:
Thưa Luật sư, chồng tôi sinh năm 1970, là người giữ chức vụ Trưởng phòng tài chính kế toán tại Cơ quan nhà nước H.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng với Công ty TNHH K, chồng tôi và một số cán bộ khác tại Cơ quan do thiếu trách nhiệm trong quá trình thẩm định, phê duyệt dự toán các gói thầu nên đã có hành vi phê duyệt giá trị gói thầu mua sắm hàng hóa cao hơn so với giá hàng hóa này trên thị trường và hợp thức hồ sơ làm căn cứ thanh quyết toán trái pháp luật, gây thiệt hại tài sản cho Nhà nước với số tiền 10 tỷ đồng.
Tôi muốn hỏi Luật sư, chồng tôi có phạm tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí không? Nếu có thì chồng tôi có thể phải chịu mức phạt như thế nào? Xin Luật sư tư vấn cho chồng tôi cách để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với trường hợp chồng tôi phạm tội.
Trả lời: Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1. Về hành vi cấu thành tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí\
Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hành vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được hiểu là hành vi của người được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
1.1. Về mặt khách quan của tội phạm
Thứ nhất, mặt khách quan của tội này được thể hiện qua các hành vi sau đây:
Là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như: Mua sắm tài sản nhà nước vượt quá tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quản lí, sử dụng tài sản nhà nước; Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ…
Hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Gây thất thoát, lãng phí tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
– Gây thất thoát, lãng phí tài sản có giá trị từ dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Thứ hai, về hậu quả của hành vi: Gây thất thoát, lãng phí tài sản của Nhà nước. Đây là tội có cấu thành vật chất nên hậu quả gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
1.2. Về mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Tức là, người thực hiện hành vi vi phạm, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
1.3. Về khách thể của tội phạm
– Xâm phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp.
– Đối tượng bị xâm phạm: Tài sản Nhà nước.
1.4. Về chủ thể của tội phạm
– Là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
– Là người được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Đối chiếu với vụ việc, hành vi của chồng bạn bạn thỏa mãn 04 yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên, cụ thể:
(1) Về mặt chủ thể: Chồng bạn có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Đồng thời, chồng bạn là người được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Cơ quan H.
(2) Về mặt hành vi: Chồng bạn đã thực hiện hành vi nâng khống giá trị hàng hóa, không đúng với giá thị trường nhằm hợp thức hồ sơ dự toán để phê duyệt đặt hàng làm căn cứ thanh quyết toán trái pháp luật, gây thiệt hại tài sản cho Nhà nướcvới số tiền 10.000.000.000 đồng.
(3) Về mặt lỗi: Hành vi của chồng bạn được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
(4) Về mặt khách thể bị xâm phạm: Hành vi của chồng bạn bạn đã xâm phạm đến tài sản Nhà nước, xâm phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Cơ quan H.
Như vậy, hành vi của chồng bạn có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được quy định tại khoản 3 Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
2. Về hình phạt đối với tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì chồng bạn nếu phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 – 20 năm.
Ngoài khung hình phạt chính nêu trên thì chồng bạn còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
3. Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
“a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ”.
Do đó, trong trường hợp chồng bạn phạm tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí thì chồng bạn có thể tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải và tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định tại điểm d, điểm s, điểm t khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) để được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.\
Trường hợp chồng bạn có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nêu trên, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng và trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Điều đó có nghĩa là, chồng bạn có thể được Tòa án xem xét quyết định mức phạt tù từ 03 năm đến dưới 10 năm thuộc khung hình phạt từ 03 năm đến 12 năm quy định tại khoản 2 Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu chồng bạn có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên.
Trên đây là giải đáp của Công ty Luật liên quan đến câu hỏi của bạn. Nếu có thắc mắc gì, đề nghị bạn liên hệ với chúng tôi.