Tình huống về thu hồi đất

Tình huống về thu hồi đất

Ngày Đăng: 8 Tháng 2, 2022

Tình huống:

Chúng tôi là chủ đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp tại Hà Nam. Hiện nay, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Thông báo thu hồi đất (giai đoạn 2) và đang lập Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và gửi Dự thảo này cho người bị thu hồi đất nêu ý kiến thì họ không đồng ý với Dự thảo này. Vậy các bước tiếp theo chúng tôi cần làm những thủ tục gì để thu hồi đất.

Cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Liên quan đến câu hỏi của bạn, Công ty Luật TNHH Đông Hà Nội có quan điểm tư vấn như sau:

1. Về trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định pháp luật:

Căn cứ Điều 69 Luật đất đai 2013, Chương II Quyết định 29/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam thì về trình tự, thủ tục thu hồi đất được thực hiện như sau:

Bước 1: Ban hành Thông báo thu hồi đất:

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật đất đai 2013 quy định: “Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm”.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nội dung của Thông báo thu hồi đất gồm: “Lý do thu hồi đất; Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư”.

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định: “Sau khi nhận được Thông báo thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi Thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; thông báo trên đài truyền thanh cấp xã; tổ chức họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi”.

Như vậy, theo quy định thì Thông báo thu hồi đất phải được ban hành và thông báo tới người có đất bị thu hồi được biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp trước khi ban hành Quyết định thu hồi đất.

Bước 2: Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 67, điểm b, c khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phối hợp với người có đất bị thu hồi thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm này nhằm xác định diện tích đất bị thu hồi, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để có cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013 và Điều 9 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định thì:

– Trường hợp không thông báo được cho người có đất thu hồi thì thông báo trên Đài Truyền thanh cấp xã liên tiếp 03 (ba) kỳ trong vòng 07 (bảy) ngày. Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày phát thanh đầu tiên và khi đã hết thời gian đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thông báo thu hồi đất mà người có đất thu hồi không liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp thực hiện thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất.

– Nếu người có đất bị thu hồi không phối hợp với tổ công tác, ban GPMB để điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì được UBND cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã…sẽ thực hiện vận động, thuyết phục người sử dụng đất thực hiện.

– Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch UBND có thẩm quyền sẽ ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc.

– Trong trường hợp người có đất bị thu hồi vẫn không chấp hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Điều 70 Luật đất đai 2013.

– Trường hợp số liệu đo đạc, kiểm đếm có sự sai sót, chưa sát với quá trình sử dụng đất thực tế thì các hộ dân có quyền gửi Đơn đề nghị tới Tổ công tác hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề nghị điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm lại.

Bước 3: Lập, kiểm tra, niêm yết lấy ý kiến, hoàn thiện và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Căn cứ khoản 2 Điều 69 Luật đất đai 2013 và Điều 13, Điều 14 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND thì sau khi thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thì:

– Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập, kiểm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt sẽ gửi Dự thảo phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi các hộ dân có đất bị thu hồi.

– Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

– Kết thúc công khai phải lập thành biên bản ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý và số lượng có ý kiến khác của người có đất thu hồi đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổng hợp cụ thể những ý kiến không đồng ý và ý kiến khác của người có đất thu hồi đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai phương án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức giải thích, đối thoại đối với các trường hợp còn ý kiến không đồng ý và thực hiện rà soát, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các ý kiến, kiến nghị đúng của người có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi.

– Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 4: Ban hành Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Căn cứ quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 69 Luật đất đai 2013, Điều 15, Điều 16 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND thì:

– UBND cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.

– Quyết định phê duyệt phương án bồi thường phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và gửi đến từng người có đất bị thu hồi.

Bước 5: Thực hiện việc bồi thường và GPMB (quy định tại điểm c khoản 3 Điều 69, Điều 93 Luật đất đai 2013): Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày UBND có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi đất thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Lưu ý:

– Nếu cơ quan có thẩm quyền chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất thì ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

– Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

– Thực hiện bàn giao mặt bằng: Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Nếu người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013.

Bước 6: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao đất đã được giải phóng mặt bằng cho Chủ đầu tư để thực hiện Dự án.

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 68 Luật đất đai năm 2013 quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi:

“1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:

a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;…”.

Như vậy, theo quy định trên quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng sẽ được Nhà nước giao cho Chủ đầu tư để thực hiện Dự án.

2. Trình tự, thủ tục tiếp theo đối với trường hợp không đồng ý với Dự thảo chi tiết phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện nay UBND huyện đã ban hành Thông báo thu hồi đất giai đoạn 2 và đang niêm yết công khai Dự thảo chi tiết phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để lấy ý kiến về Dự thảo này. Tuy nhiên, một số người bị thu hồi đất chưa đồng ý với Dự thảo chi tiết phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện đã lập. Như vậy, đến nay việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư giai đoạn 2 của UBND huyện mới đang thực hiện đến bước 3 là lập, kiểm tra, niêm yết lấy ý kiến về Dự thảo chi tiết phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Do đó, đối với những trường hợp chưa đồng ý với Dự thảo chi tiết phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện sẽ phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức giải thích, đối thoại đối với các trường hợp này. Trường hợp sau khi giải thích, đối thoại các trường hợp này vẫn không đồng ý thì Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện tiếp tục thực hiện rà soát, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các ý kiến, kiến nghị đúng của người có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi và trình hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 14 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND và tiếp tục thực hiện các thủ tục theo bước 4, bước 5, bước 6 tại phần 1 nêu trên.

Trên đây là giải đáp của Luật sư liên quan đến câu hỏi của bạn. Nếu có thắc mắc gì, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

TÌNH HUỐNG VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG KHÔNG HỢP PHÁP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]

XEM THÊM
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỆU TẬP HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Tình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ VIỆC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ HỮU TRÍ TUỆ (NHÃN HIỆU)

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]

XEM THÊM