Tình huống:
Thưa Luật sư, Công ty chúng tôi đang thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đầu tư cho một Dự án có quy mô sử dụng đất trên 20 héc ta tại thành phố X.
Mong Luật sư cho biết chúng tôi cần chuẩn bị hồ sơ, tài liệu nào để chứng minh năng lực tài chính Nhà đầu tư.
Cảm ơn Luật sư.
Đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật có quan điểm tư vấn như sau:
1. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì điều kiện về năng lực tài chính để đảm bảo việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư (đối với dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư về (1) xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; (2) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; (3) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) như sau:
– Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
– Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
Theo đó, chỉ đối với các Dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nhà đầu tư phải đảm bảo có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên và có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh Bất động sản thì đối với trường hợp Nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Hiện tại, theo thông tin bạn cung cấp thì Dự án Công ty bạn dự định triển khai có quy mô là trên 20 héc ta, do đó Công ty bạn phải đảm bảo có vốn thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án.
2. Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020 thì tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư khi nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP thì việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu cần phải chứng minh năng lực tài chính của mình để thực hiện Dự án. Việc chứng minh năng lực tài chính là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư và là cơ sở để ghi nhận vốn đầu tư của Dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động) trong Giấy chứng nhận đầu tư (khoản 6 Điều 40 Luật Đầu tư 2020).
Theo đó, Công ty bạn cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh năng lực tài chính, gồm:
– Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư đã được kiểm toán hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính phải được lập theo quy định tại phụ lục số 2 đính kèm Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/12/2014 và thể hiện các thông tin cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Thông tư 200/2014/TT-BTC.
– Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính: Văn bản cam kết của tổ chức tín dụng. Trường hợp Qúy Công ty không vay vốn từ tổ chức tín dụng/ tổ chức tài chính thì không cần phải có hồ sơ này.
– Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của chủ đầu tư (nếu có).
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến yêu cầu của bạn.
Nếu có bất cứ vấn đề gì, đề nghị bạn liên hệ với chúng tôi.
Trân trọng./.
Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]
XEM THÊMTình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]
XEM THÊMCâu hỏi: Chúng tôi là Công ty cổ phần thành lập năm 2008 với 7 […]
XEM THÊMCâu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]
XEM THÊM