QUYỀN ĐĂNG KÝ VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

QUYỀN ĐĂNG KÝ VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

Ngày Đăng: 24 Tháng Tám, 2022

1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý

Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ (Sau đây gọi tắt là Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019) thì chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

2. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý

Theo quy định tại Điều 88 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.

3. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý

Theo quy định tại khoản 4 Điều 121, khoản 7 Điều 124 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì:

– Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.

– Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:

+ Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

+  Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;

+ Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

4. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Theo quy định tại Điều 79 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.

– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

+ Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.

+ Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.

Như vậy, tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý khi đáp ứng các điều kiện nêu trên.

5. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý

Theo quy định tại Điều 80 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:

– Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;

– Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;

– Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;

– Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

Trên đây là quy định về quyền đăng ký và điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và tham gia nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương, chỉ dẫn địa lý đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm đã và đang khẳng định được vai trò trong việc bảo vệ tên tuổi, nâng cao giá trị hàng hóa, quảng bá sản phẩm, nâng cao giá trị kinh tế cho các sản phẩm khi xuất khẩu ra các quốc gia khác. Do đó, tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý có thể xem xét về việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo quy định pháp luật.

Quyền của Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản […]

XEM THÊM
Bí mật kinh doanh và điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 […]

XEM THÊM
Thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy […]

XEM THÊM
Thủ tục sửa đổi Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý

Theo quy định tại Điều 115 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp […]

XEM THÊM