1. Quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu đối với kiểu dáng công nghiệp (viết tắt là KDCN)
Theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
Như vậy, chủ sở quyền sở hữu trí tuệ đối với KDCN có quyền chuyển nhượng quyền đối với KDCN cho chủ thể khác. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với KDCN phải được lập thành văn bản.
2. Quy định pháp luật về chuyển quyền sử dụng đối với KDCN
Theo quy định tại Điều 141 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Việc chuyển giao quyền sử dụng KDCN phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng sử dụng KDCN gồm các dạng sau đây:
– Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền.
– Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.
– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Hợp đồng sử dụng KDCN có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Hồ sơ yêu cầu chuyển quyền sử dụng KDCN bao gồm:
– Tờ khai yêu cầu chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN (theo mẫu 02-HĐSD tại Phụ lục D của Thông tư 01);
– Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN (02 bản);
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN, nếu quyền SHCN tương ứng thuộc sở hữu chung;
– Giấy ủy quyền (trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện);
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định;
– Tài liệu khác (nếu cần).
– Thời hạn thẩm định: 02 tháng kể từ ngày nộp đơn
– Kết quả thực hiện: Ra Quyết định về việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN và công bố trên Công báo SHCN hoặc Quyết định về việc từ chối đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN. Cập nhật nội dung chuyển nhượng vào bản gốc VBBH nếu hợp đồng được đăng ký và trả văn bằng cho Người nộp đơn.
– Phí, lệ phí:
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN: 120.000 đồng/đơn
+ Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng: 230.000 đồng/VBBH
+ Phí công bố Quyết định ghi nhận chuyển quyền sử dụng: 120.000 đồng/đơn
+ Phí đăng bạ Quyết định ghi nhận chuyển quyền sử dụng: 120.000 đồng/VBBH
Trên đây là những quy định cơ bản về hoạt động chuyển giao quyền sở hữu với KDCN. Với những quy định trên thì hoạt động này diễn ra một cách hiệu quả hơn, đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích khi các chủ thể tham gia vào quan hệ này.
1. Khái niệm Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản […]
XEM THÊM1. Khái niệm Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 […]
XEM THÊM1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 […]
XEM THÊMTheo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy […]
XEM THÊM