Quy định pháp luật về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM

Ngày Đăng: 16 Tháng Chín, 2022

1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

Căn cứ Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như sau:

Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

1Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá th, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;

c) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép ngà voi có khi lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gađến dưới 01 kilôgam;

d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;

đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;

e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, h;

d) Ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc li dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

g) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;

h) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;

i) Buôn bán, vận chuyn qua biên giới;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thkhông thtách ri sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thkhông thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thkhông thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hố trở lên;

d) Ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Theo quy định trên, các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm bao gồm:

Thứ nhất, mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, cụ thể, người phạm tội có thể thực hiện một hoặc một số hành vi khách quan sau:

– Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

– Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

– Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;

– Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;

– Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

– Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức nêu trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm

Người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là do cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tội phạm nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của Nhà nước về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm gây hậu quả nghiêm trọng, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ của chủ thể phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, nhưng chủ yếu vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

Thứ ba, khách thể của tội phạm

Khách thể của tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là các quan hệ về “trật tự quản lý kinh tế”, mà cụ thể là “các quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”. Đối tượng tác động của tội phạm này là động vật nguy cấp, quý hiếm.

Thứ tư, chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội phạm này khi hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; vì lợi ích của pháp nhân thương mại; có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 BLHS năm 2015.

Như vậy, cá nhân, pháp nhân thương mại được xác định là có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm phải thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành nêu trên.

2. Hình phạt đối với tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định 04 khung hình phạt đối cá nhân và 05 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội như sau:

– Đối với cá nhân phạm tội

+ Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;

+ Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm;

+ Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm;

+ Khung hình phạt bổ sung: Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Đối với pháp nhân thương mại phạm tội

+ Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

+ Khung 2: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

+ Khung 3: Phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

+ Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

+ Khung hình phạt bổ sung: Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, cá nhân, pháp nhân thương mại được xác định là có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm thì tùy mức độ vi phạm mà có thể bị áp dụng các hình phạt nêu trên.

3. Những điểm mới của tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm tại Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999

So với Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:

Thứ nhất, sửa tội danh:

Tội danh “Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ” tại Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa thành “Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm” tại Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Việc sửa tội danh này nhằm mở rộng phạm vi xử lý các hành vi vi phạm, không chỉ là hành vi vi phạm đối với động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ mà bao gồm cả Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB và Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Điều 244 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi tên điều luật theo hướng bao quát hơn, phản ánh đúng phạm vi và đối tượng điều chỉnh của điều luật.

Thứ hai, bổ sung, quy định chi tiết hơn, rõ ràng hơn, lượng hóa các trường hợp phạm tội như: Quy định trị giá và số lượng động vật hoang dã; động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của loài động vật; bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của động vật làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử.

Thứ ba, bổ sung chủ thể chịu trách nhệm hình sự là pháp nhân thương mại

Thứ tư, về hình phạt thì có những điểm mới sau:

– Quy định tăng mức phạt tại khung hình phạt cơ bản, cụ thể: Mức phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng (trước đây là từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng); mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (trước đây là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm).

– Tăng mức phạt tại khung hình phạt tăng nặng thứ nhất, cụ thể: Mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây là từ hai năm đến bảy năm).

– Bỏ tình tiết tăng nặng định khung “Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” tại điểm đ khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 1999.

– Bổ sung tình tiết tăng nặng định khung là “tái phạm nguy hiểm”.

– Bổ sung khung hình phạt tăng nặng sau: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

– Tăng mức phạt tại khung hình phạt bổ sung với cá nhân, cụ thể: Mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng (trước đây là từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng).

– Quy định riêng về khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là các loài có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hoá- lịch sử, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng; thuộc danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đã được Chính phủ quy định. Tuy nhiên, hiện nay, tình hình tội phạm vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm đang có chiều hướng gia tăng và diễn biến hết sức phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và sự phát triển bình thường của các loài động vật.

So với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung nhiều quy mới khắc phục những bất cập, hạn chế của Bộ luật Hình sự năm 1999 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm, tránh bỏ lọt tội phạm, đồng thời tăng cường tính cảnh báo, răn đe đối với những người đang và có ý định xâm phạm đến tài nguyên rừng trái pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống đối với loại tội phạm này của các cơ quan chức năng.

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM CHẾ ĐỘ MỘT VỢ, MỘT CHỒNG

1. Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng […]

XEM THÊM
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI THAM Ô TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội tham ô tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tình huống: Thưa Luật sư, anh trai tôi là Trần Đình T – Giám đốc […]

XEM THÊM