Quy định pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng

Quy định pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng

Ngày Đăng: 19 Tháng 9, 2022

1. Phạm vi và điều kiện bão lãnh Ngân hàng

Căn cứ theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN thì bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh (Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài) cam kết với bên nhận bảo lãnh (Là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh phát hành) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh (Là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân được bảo lãnh bởi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng) khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện với bên nhận bảo lãnh

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2017/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

– Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

– Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp, trừ nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán trái phiếu đối với các doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác

– Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Có thể thấy bảo lãnh Ngân hàng là một trong những hình thức cấp tín dụng mang lại nhiều ưu việt cho các doanh nghiệp, hạn chế mức thấp nhất rủi ro về tài chính trong trường hợp đối tác chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận tại Hợp đồng.

2. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh Ngân hàng

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN thì hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu sau:

– Văn bản đề nghị bảo lãnh;

– Tài liệu về khách hàng;

– Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

– Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

– Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể, công bố công khai về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét cấp bảo lãnh.

Như vậy, có thể thấy về hồ sơ đề nghị bão lãnh mỗi tổ chức tín dụng sẽ có hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng.

3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh

Theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN thì Bên được bảo lãnh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

3.1. Quyền của bên được bảo lãnh

– Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh không đúng với các thỏa thuận trong thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;

– Đề nghị bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;

– Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

– Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh;

– Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;

– Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

3.2. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh

– Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;

– Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các thỏa thuận quy định tại thỏa thuận cấp bảo lãnh;

– Hoàn trả cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng số tiền bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên và các chi phí phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

– Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng về quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng;

– Phối hợp với bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm (nếu có);

– Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Quy định về thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh và chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh

4.1. Về thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN thì thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh.

Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn có hiệu lực của cam kết bảo lãnh.

Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.Việc gia hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh.

4.2. Về chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh

Theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN, Điều 2 Thông tư 13/2017/TT-NHNN thì nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:

– Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.

– Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.

– Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

– Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.

– Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.

– Theo thỏa thuận của các bên.

– Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nghĩa vụ bảo lãnh sẽ chấm dứt trong các trường hợp nêu trên. Để đảm bảo thì các bên sẽ thỏa thuận cụ thể về thời điểm chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh tại cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh.

5. Một số lưu ý về bảo lãnh Ngân hàng

Như nội dung đã phân tích nêu trên thì bảo lãnh Ngân hàng là một trong những biện pháp mang lại nhiều ưu việt cho các doanh nghiệp, nhằm mục đích bảo đảm việc ký kết, thực hiện nghĩa vụ thỏa thuận tại Hợp đồng, hạn chế mức thấp nhất rủi ro về tài chính trong trường hợp một bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

Tuy nhiên, qua thực tiễn tham gia giải quyết vụ việc tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền về vụ việc tranh chấp về bảo lãnh ngân hàng, vẫn có những trường hợp doanh nghiệp thụ hưởng khi yêu cầu Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã bị Ngân hàng từ chối dẫn đến phát sinh tranh chấp, phải khởi kiện để giải quyết theo quy định pháp luật. Do đó, để đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp của mình, khi tiến hành yêu cầu đối tác thực hiện bảo lãnh Ngân hàng, doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung sau:

5.1.  Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh

Khi tiếp nhận cam kết bảo lãnh, doanh nghiệp cần kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro gian lận liên quan đến bảo lãnh ngân hàng. Doanh nghiệp có thể kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh theo các cách thức đã được Ngân hàng hướng dẫn trên cam kết bảo lãnh hoặc trên website của ngân hàng (các ngân hàng đa phần đều hướng dẫn kiểm tra bằng cách gọi điện thoại hoặc tra cứu trên website của chính ngân hàng phát hành). Trường hợp nhận thấy không có hướng dẫn tra cứu tính xác thực của bảo lãnh, doanh nghiệp cần trao đổi ngay với bên được bảo lãnh và đề nghị họ yêu cầu Ngân hàng phát bảo lãnh tu chỉnh hoặc phát hành cam kết bảo lãnh khác đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Sau khi đã thực hiện các việc này mà vẫn không thể kiểm tra và khẳng định về tính xác thực của cam kết bảo lãnh thì tốt nhất doanh nghiệp nên từ chối cam kết bảo lãnh và yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp một cam kết bảo lãnh khác.

5.2. Kiểm tra các nội dung cơ bản, quan trọng của cam kết bảo lãnh

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN thì cam kết bảo lãnh phải có các nội dung: Các quy định pháp luật áp dụng; Số hiệu, hình thức cam kết bảo lãnh; Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh; Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh; Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh; Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh; Nghĩa vụ bảo lãnh; Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Cách thức để kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh…

Do đó, doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ các nội dung này, đặc biệt là phạm vi bảo lãnh, số tiền bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bão lãnh, hồ sơ yêu cầu bảo lãnh… để đảm bảo quyền lợi của mình bởi Ngân hàng chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khớp đúng với tất cả nội dung ghi trên cam kết bảo lãnh.

Ví dụ: Tại Hợp đồng mua bán, các bên thỏa thuận thời hạn có hiệu lực của Chứng thư bảo lãnh là 01 tháng, kể từ ngày ký Hợp đồng.

Tuy nhiên, thực tế thì tại Hợp đồng các bên thường thỏa thuận bên mua có nghĩa vụ tạm ứng trước khoảng 30% giá trị Hợp đồng (nằm trong thời hạn có hiệu lực của Chứng thư bảo lãnh), còn 70% giá trị Hợp đồng còn lại thường sau khi nhận được hàng hoặc/và trong một thời gian nhất định kể từ ngày bên bán gửi hồ sơ đề nghị thanh toán.

Như vậy, trong trường hợp này thì đối với nghĩa vụ thanh toán 70% giá trị Hợp đồng còn lại không thuộc trường hợp được bảo lãnh Ngân hàng do quá thời gian có hiệu lực của Chứng thư bảo lãnh. Do đó, để tránh rủi ro pháp lý trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với 70% giá trị Hợp đồng còn lại, khi tiến hành thỏa thuận về phát hành Chứng thư bảo lãnh, doanh nghiệp cần lưu ý thỏa thuận Chứng thư bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi bên mua hoàn thành xong toàn bộ nghĩa vụ thỏa thuận tại Hợp đồng.

5.3. Lưu ý về hình thức, điều kiện phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh

Theo quy định thì khi yêu cầu phát hành chứng thư, cam kết bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải có Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo lãnh hoặc các hồ sơ nhận nợ, cam kết với Ngân hàng.

Ngoài ra, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà Ngân hàng sẽ đưa ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán một phần hoặc thanh toán toàn bộ giá trị của hợp đồng cho bên được bảo lãnh.

Thông thường, bảo lãnh thanh toán sẽ chỉ giới hạn số tiền được nêu rõ trên chứng thư, cam kết bảo lãnh thanh toán, chứ không giới hạn phạm vi khoản tiền sẽ chi trả. Nghĩa là, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh với giá trị tối đa được ghi rõ trên chứng thư, bất kể đó là tiền lãi, tiền phạt, tiền bồi thường,….

Do đó, khi xem xét cam kết bảo lãnh, doanh nghiệp cần làm rõ phạm vi, điều kiện phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và đề nghị bên được bảo lãnh cung cấp tới doanh nghiệp các hồ sơ nêu trên.

Từ những phân tích trên, có thể nhận thấy bảo lãnh ngân hàng là sự hỗ trợ lớn dành cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong bất kỳ hình thức đầu tư hay bảo lãnh nào đó cũng sẽ có những lợi ích và rủi ro đan xen nhau. Do đó, doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh ngân hàng cần xem xét kỹ về các lợi ích và rủi ro (có thể xảy ra) để quyết định lựa chọn bảo lãnh hay không.

QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngày 28/3/2022, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định […]

XEM THÊM
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ […]

XEM THÊM
Hình thức mua bán vàng vật chất trực tuyến từ sau năm 2010 đến nay

1. Về giao dịch mua bán vàng qua tài khoản từ sau năm 2010 Ngày […]

XEM THÊM