Quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Ngày Đăng: 9 Tháng 9, 2021

1. Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Căn cứ quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối. Theo đó, các yếu tố cấu thành tội này bao gồm:

Thứ nhất, mặt khách quan của tội phạm

Về mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua:

* Hành vi

Tội phạm này thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối.

Trong đó, dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hình ảnh, bằng hành động,… hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.

Thông thường hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra kế tiếp ngay sau hành vi lừa dối. Nhưng cũng có trường hợp giữa hai hành vi này có khoảng cách nhất định về thời gian. Ở đây cần chú ý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt đã xảy ra.

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:

– Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 02 triệu đồng trở lên;

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt:

– Đã bị kết án về tội chiếm đoạt hoặc tội được quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự năm 2015 và chưa được xoá án tích;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

* Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
  • Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội khác theo quy định, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Lưu ý: Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ bị truy cứu những tội danh tương ứng. Ví dụ như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả… (Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng (Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý…

Thứ hai, mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là xâm hại quan hệ sở hữu của người khác, trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện hành vi của mình để đạt được mục đích.

Thứ ba, khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Quan hệ sở hữu là quan hệ xã hội trong đó quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản được tôn trọng và bảo vệ.

Thứ tư, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chủ thể của hầu hết các tội xâm phạm sở hữu là chủ thể bình thường. Những người có năng lực trách nhiệm hình sự (bao gồm cả tuổi chịu trách nhiệm hình sự) đều có khả năng trở thành chủ thể của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc trường hợp quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.

2. Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung.

– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

+ (Phạm tội) có tổ chức;

+ (Phạm tội) có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ (Phạm tội trong trường hợp) tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Đây là trường hợp sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như phương tiện để lừa dối hoặc núp dưới danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi lừa dối của mình với những thủ đoạn cụ thể khác nhau.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được quy định cho trường phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân được quy định cho trường phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng cầm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Những điểm mới của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999:

Thứ nhất, mô tả chi tiết các hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Thứ hai, thay đổi tình tiết định khung sau:

Bãi bỏ tình tiết tăng nặng định khung “gây hậu quả nghiêm trọng” ở khoản 2 Điều 139 của Bộ luật Hình sự năm 1999.

– Bãi bỏ tình tiết tăng nặng định khung “gây hậu quả nghiêm trọng” của Bộ luật Hình sự năm 1999, đồng thời, bổ sung thêm trường hợp tăng nặng ở khoản 3 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 về lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Bãi bỏ tình tiết tăng nặng định khung “gây hậu quả nghiêm trọng” của Bộ luật Hình sự năm 1999, đồng thời, bổ sung thêm trường hợp tăng nặng ở khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 về lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Thứ ba, bổ sung thêm hình phạt bổ sung ở khoản 5 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội

Việc quy định chi tiết và sửa đổi, bổ sung của Bộ luật Hình sự năm 2015 là thực sự cần thiết.Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tội danh và khung hình phạt đối với các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, thông qua đó, các hành vi phạm tội được truy cứu trách nhiệm hình sự chính xác và công bằng hơn.

Có thể thấy, đối với con người, bên cạnh tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm thì quan hệ sở hữu cũng là quyền lợi luôn song hành cùng chúng ta. Quan hệ này được pháp luật tôn trọng và bảo vệ từ khi chúng ta sinh ra và là một trong những quyền quan trọng trong các quyền của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo hộ. Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể và chi tiết về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được coi là chế tài nghiêm khắc để bảo vệ quyền sở hữu của con người.

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM CHẾ ĐỘ MỘT VỢ, MỘT CHỒNG

1. Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM

1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về bảo vệ động […]

XEM THÊM