Phân biệt tội "cưỡng đoạt tài sản" và tội "lừa đảo chiếm đoạt tài sản"

Phân biệt tội “cưỡng đoạt tài sản” và tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”

Ngày Đăng: 21 Tháng 1, 2022

Tội “Cưỡng đoạt tài sản” và tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” đều là tội xâm phạm sở hữu được quy định tại Chương XVI Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Điểm chung của hai tội phạm này là đều xâm phạm đến quyền tài sản và nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác; người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp; mục đích, động cơ phạm tội là chiếm đoạt tài sản của người khác.

Ngoài điểm chung nêu trên, tội “Cưỡng đoạt tài sản” và tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” còn có nhiều đặc điểm khác nhau, cụ thể như sau:

STT Tiêu chí Tội cưỡng đoạt tài sản Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1 Về mặt khách quan Căn cứ quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hành vi cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Đe doạ sẽ dùng vũ lực có thể được thực hiện bằng cử chỉ, hành động hoặc bằng lời nói, nhưng dù được thực hiện bằng hình thức nào thì việc dùng vũ lực cũng không xảy ra ngay tức khắc.

– Người phạm tội thực hiện những thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác, cụ thể: Đe dọa hủy hoại tài sản, đe dọa tố cáo hành vi sai phạm hoặc bí mật đời tư, bịa đặt, vu khống về chủ sở hữu tài sản để người này giao tài sản cho mình…

– Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức, do đó hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để định tội, nếu người phạm tội chưa gây ra hậu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt và đã thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản là tội phạm đã hoàn thành.

Căn cứ quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

– Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng văn bản, bằng hành động, bằng hình ảnh… hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.

– Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ bị cấu thành tội phạm khi giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt

– Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội khác theo quy định, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2 Về mặt khách thể Xâm phạm đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân) nhưng chủ yếu là quan hệ tài sản. Chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Quan hệ sở hữu là quan hệ xã hội trong đó quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản được tôn trọng và bảo vệ.

3 Về mặt chủ thể Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi có đủ năng lực trách nhiệm hình sự chỉ là chủ đề của tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015.

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
4 Về hậu quả Đây là loại tội cấu thành hình thức, do đó tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dung thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không.  Đây là loại tội phạm cấu thành vật chất, do đó, thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối.
5 Về hình phạt Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản sẽ bị xử phạt thấp nhất là 01 năm tù và cao nhất là 20 năm tù, cụ thể:

– Khoản 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Khoản 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

– Khoản 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

– Khoản 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

– Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm và cao nhất là 20 năm tù hoặc tù chung thân, cụ thể

– Khoản 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Khoản 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

– Khoản 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

– Khoản 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

– Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Hiện nay nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển, hội nhập; kéo theo đó là sự bất ổn của xã hội ngày một lớn, các tệ nạn xã hội, tình hình tội phạm nói chung, các tội xâm phạm sở hữu nói riêng ngày càng có xu hướng gia tăng có nhiều diễn biến phức tạp, gây ra hậu quả và tác hại lớn cho xã hội. Cưỡng đoạt tài sản xâm hại nghiêm trọng tới cả quan hệ sở hữu và nhân thân, hành vi phạm tội thường được thực hiện một cách nguy hiểm, côn đồ, công khai với người bị hại, thể hiện ý thức coi thường pháp luật, kỷ cường xã hội. Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở hữu tài sản của người khác; hành vi phạm tội thường đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Cả hành vi cưỡng đoạt tài sản và hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều được coi là một trong những hành vi gây hậu quả hết sức nghiêm trọng, là vấn đề gây nhức nhối với toàn xã hội.

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM CHẾ ĐỘ MỘT VỢ, MỘT CHỒNG

1. Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM

1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về bảo vệ động […]

XEM THÊM