Nội dung và giới hạn quyền đối với giống cây trồng

Nội dung và giới hạn quyền đối với giống cây trồng

Ngày Đăng: 30 Tháng 7, 2021

       Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu, được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký.

         Quyền đối với giống cây trồng là tổng hợp quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng do có việc chọn tạo, phát hiện, phát triển, sử dụng, chuyển giao cho người khác, và quyền được hảo hộ khi quyền đó của chủ thể bị xâm phạm.

      Tại Chương XIV Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ do Văn phòng Quốc hội ban hành đã quy định về nội dung và giới hạn quyền đối với giống cây trồng, cụ thể:

  1. Nội dung quyền đối với giống cây trồng

1.1. Quyền đối với tác giả giống cây trồng

Tác giả giống cây trồng là người trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng mới; trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng mới thì họ là đồng tác giả.

Theo quy định tại Điều 185 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019, tác giả giống cây trồng có các quyền sau:

– Quyền được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng.

– Quyền được nhận thù lao về giống cây trồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

1.2. Quyền đối với chủ bằng bảo hộ

Theo quy định tại Điều 186, Điều 188 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì Chủ bằng bảo hộ là chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng có các quyền sau đây:

– Có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ:

+ Sản xuất hoặc nhân giống;

+ Chế biến nhằm mục đích nhân giống;

+ Chào hàng;

+ Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;

+ Xuất khẩu;

+ Nhập khẩu;

+ Lưu giữ để thực hiện các hành vi trên.

Quyền này được áp dụng đối với vật liệu thu hoạch thu được từ việc sử dụng bất hợp pháp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý để thực hiện quyền của mình đối với vật liệu nhân giống nhưng không thực hiện.

– Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng, cụ thể:

 + Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ;

+ Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;

+ Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định.

– Thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ.

1.3. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ

Theo quy định tại Điều 187 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống cây trồng sau đây:

– Giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc chủ yếu từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.

Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc chủ yếu từ giống được bảo hộ, nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ những tính trạng khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ, theo đó các phương pháp tác động vào giống được bảo hộ (giống ban đầu) để tạo ra giống cây trồng mới có những tính trạng khác biệt với giống ban đầu gồm: chuyển gen, lai trở lại, chọn lọc biến dị tự nhiên hay nhân tạo hoặc biến dị soma, chọn lọc cá thể biến dị từ quần thể giống ban đầu.

– Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ;

– Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.

1.4. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng

Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ không có quyền này.

Theo quy định tại Điều 189 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.

Trường hợp đã được thông báo theo quy định trên mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.

  1. Giới hạn quyền đối với giống cây trồng

2.1. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng

Theo quy định tại Điều 190 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019, các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ:

– Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;

– Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;

– Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác, trừ trường hợp mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ;

– Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.

Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây:

– Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;

– Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.

2.2. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng

Theo quy định tại Điều 191 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019, chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây:

– Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy định của pháp luật;

– Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định;

– Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo quy định.

Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.

Có thể thấy, pháp luật sở hữu trí tuệ đã quy định cụ thể quyền đối với giống cây trồng, các trường hợp mở rộng, giới hạn quyền đối với giống cây trồng cũng như hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng. Do đó, cá nhân, tổ chức cần hiểu rõ quyền của tác giả, chủ bằng bảo hộ giống cây trồng để thực hiện quyền theo quy định pháp luật.

Quyền của Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản […]

XEM THÊM
Bí mật kinh doanh và điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 […]

XEM THÊM
QUYỀN ĐĂNG KÝ VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 […]

XEM THÊM
Thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy […]

XEM THÊM