Người bị mất năng lực hành vi dân sự có được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hay không

Người bị mất năng lực hành vi dân sự có được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hay không

Ngày Đăng: 5 Tháng 8, 2022

Tình huống:

Thưa Luật sư, em tôi là người bị bệnh tâm thần, theo đó Tòa án đã tuyên em tôi mất năng lực hành vi dân sự vào năm 2016. Nay mẹ tôi đã mất và không để lại di chúc, vậy em tôi có được hưởng di sản thừa kế của mẹ tôi hay không?

Xin cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Công ty Luật, đối với yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

1. Quy định pháp luật về người mất năng lực hành vi dân sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 về mất năng lực hành vi dân sự thì:

“1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện”.

Như vậy, em bạn bị bệnh tâm thần và đã có quyết định của Tòa án tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự mà đến nay vẫn chưa bị Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự nêu trên thì các giao dịch dân sự của em bạn phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 thì đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm những trường hợp sau đây:

“1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự”.

2. Về việc người bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự có được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hay không?

2.1. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về những trường hợp được thừa kế theo quy định pháp luật thì: “1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúcvà theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì con đẻ, con nuôi của người chết sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất trong trường hợp người chết không có di chúc.

2.2. Căn cứ theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về người không được quyền hưởng di sản như sau:

“Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản”.

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì người được hưởng di sản thừa kế chỉ cần đáp ứng điều kiện: (1) Phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế; (2) Không thuộc các trường hợp “không được quyền hưởng di sản” quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Từ tất cả các căn cứ trên có thể khẳng định, việc em bạn là người mất năng lực hành vi dân sự sẽ không ảnh hưởng đến quyền hưởng di sản thừa kế. Trong trường hợp mẹ bạn mất mà không có di chúc, em bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền thừa kế di sản của mẹ bạn.

Tuy nhiên, việc thực hiện quyền thừa kế đối với trường hợp của em bạn phải được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật (như đã phân tích tại mục 1).

Trên đây là tư vấn của Luật sư liên quan đến câu hỏi của bạn. Nếu có thắc mắc gì, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

TÌNH HUỐNG VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG KHÔNG HỢP PHÁP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]

XEM THÊM
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỆU TẬP HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Tình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ VIỆC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ HỮU TRÍ TUỆ (NHÃN HIỆU)

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]

XEM THÊM