Nghiên cứu quy định pháp luật về tội trộm cắp tài sản

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Ngày Đăng: 19 Tháng Chín, 2022

1. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản.

Theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015 thì trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút, bí mật chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Theo đó, các yếu tố cấu thành tội này bao gồm:

Thứ nhất, chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản phải đáp ứng điều kiện là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản phải có năng lực trách nhiệm hình sự và không thuộc trường hợp tại Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Thứ hai, khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Thứ ba, về mặt chủ quan của tội phạm

Tội trộm cắp tài sản được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp của mình là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác và trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.

Thứ tư, về mặt khách quan của tội phạm:

Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua các hành vi chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu bằng hình thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: chen lấn, xô đẩy, nhằm tiếp cận tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt mà người quản lý tài sản không biết.

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt có thể là Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản được Bộ luật dân sự quy định

2. Hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản

Căn cứ quy định tại Điều 173 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản bao gồm 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:

– Khung hình phạt cơ bản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm được áp dụng đối với trường hợp trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

– Khung hình phạt thứ hai có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Thủ đoạn xảo quyệt là những thủ đoạn tinh vi hoặc gian dối cao giúp người phạm tội dễ dàng tiếp cận và dễ dàng chiếm đoạt được tài sản như dùng các phương tiện kĩ thuật tinh vi để thực hiện hành vi phạm tội… Thủ đoạn nguy hiểm là những thủ đoạn có tính chất huỷ hoại như tháo trộm các chi tiết quan trọng của thiết bị máy móc, dỡ mái kho vào lấy hàng trong mùa mưa bão…

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia: Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học (Điều 4 Luật Di sản văn hoá).

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Khung hình phạt thứ ba có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Khung hình phạt thứ tư có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 – Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

3. Những điểm mới của Tội trộm cắp tài sản tại Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999

So với Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 thì Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 đã có những thay đổi mang tính hoàn thiện hơn về hành lang pháp lý đối với Tội trộm cắp tài sản, cụ thể:

Thứ nhất, thay đổi mức giá trị tài sản của tội trộm cắp tài sản.

Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 quy định giá trị tài sản thỏa mãn yếu tố cấu thành tội trộm cắp là từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng nhưng thuộc một số trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này.

Tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, quy định nâng mức giá trị tài sản thỏa mãn yếu tố cấu thành tội trộm cắp là từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được Luật quy định cụ thể.

Việc thay đổi nâng mức giá trị tài sản nói trên phù hợp với thực tế phát triển kinh tế, xã hội ngày nay.

Thứ hai, Bộ luật hình sự 2015 quy định chi tiết những hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

Theo Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 quy định hành vi trộm cắp tài sản của người khác có giá trị dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này.

Tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bố sung năm 2017) đã quy định rõ ràng và bổ sung những trường hợp giá trị tài sản bị trộm cắp dưới 2.000.000 đồng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản gồm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

– Tài sản là di vật, cổ vật.

Thứ ba, Điều 173 BLHS 2015 bỏ trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng”, Gây hậu quả rất nghiêm trọng” và “Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Đây là điểm mới tiến bộ, bởi những hậu quả bị lược bỏ nói trên là những “hậu quả gián tiếp” do hành vi phạm tội gây ra, mà việc định tội, định hình phạt đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội cần phải căn cứ vào hậu quả trực tiếp của hành vi nguy hiểm cho xã hội.

Thứ tư, thay đổi về các dấu hiệu định khung hình phạt

Tại điểm e khoản 2 Điều 173 BLHS năm 2015 quy định thêm tình tiết phạm tội thuộc trường hợp “Tài sản là bảo vật quốc gia” làm tình tiết định khung hình phạt.

Điểm b khoản 3 Điều 173 BLHS năm 2015 thay đổi quy định về “Gây hậu quả rất nghiêm trọng” thành trường hợp trộm cắp “ Li dụng thiên tai, dịch bệnh”.

Điểm b khoản 4 Điều 173 BLHS năm 2015 thay đổi quy định về “Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” thành trường hợp trộm cắp “ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp”.

Việc quy định này giúp việc xác định khung hình phạt đối với người phạm tội sẽ trở nên rõ ràng, chính xác, khách quan hơn. Bên cạnh đó, quy định mới này cũng thể hiện sự nâng cao trong tinh thần, trách nhiệm bảo vệ tài sản là bảo vật quốc gia, bảo vệ các quan hệ xã hội về sở hữu tài sản trong những hoàn cảnh đặc biệt.

Thứ năm, thay đổi về mức hình phạt cao nhất

Một điểm đặc biệt quan trọng về mức hình phạt quy định tại Điều 173 BLHS năm 2015 (sửa đổi 2017) đó là bộ luật đã xóa bỏ mức phạt tù chung thân tại Khoản 4 Điều này. Điều này thể hiện tinh thần nhân đạo và hội nhập quốc tế của BLHS Việt Nam. Theo đó cơ hội tái hòa nhập cộng đồng và làm lại cuộc đời của người phạm tội được mở rộng, thể hiện sự bao dung của pháp lý và xã hội đối với người đã từng vi phạm pháp luật.

Như vậy, qua phân tích nêu trên cho chúng ta thấy: Đối với tội trộm cắp tài sản quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có nhiều điểm mới mang tính khoa học, hợp lý, cụ thể, rõ ràng và hoàn thiện hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999, đã tạo nên cơ sở pháp lý cao hơn để đấu tranh với các thực trạng trộm cắp tài sản đang rất nóng hiện nay.

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM CHẾ ĐỘ MỘT VỢ, MỘT CHỒNG

1. Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM

1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về bảo vệ động […]

XEM THÊM
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI THAM Ô TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội tham ô tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM