Nghiên cứu quy định pháp luật về tội tham ô tài sản

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI THAM Ô TÀI SẢN

Ngày Đăng: 12 Tháng 9, 2022

1. Các yếu tố cấu thành Tội tham ô tài sản.

Theo quy định tại Điều 353 BLHS 2015 thì tham ô tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Theo đó, các yếu tố cấu thành tội này bao gồm:

Thứ nhất, chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội tham ô chiếm đoạt tài sản là là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước, từ đủ 16 tuổi trở lên và đủ năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12, Điều 21 BLHS năm 2015), đồng thời phải là người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm đoạt.

Người có chức vụ, quyền hạn chỉ trở thành chủ thể của Tội tham ô tài sản khi hành vi phạm tội của họ được thực hiện trong khi thi hành nhiệm vụ hoặc công vụ, nếu họ thực hiện hành vi phạm tội ngoài phạm vi này thì không thuộc trường hợp phạm tội tham ô tài sản.

Người có chức vụ nhất thiết phải trực tiếp thực hiện thì mới cấu thành Tội tham ô tài sản, nếu là vụ án có đồng phạm thì họ phải là người thực hành, còn những người khác không có chức vụ có thể là người tổ chức, người xúi giục hoặc người giúp sức.

Thứ hai, khách thể của tội phạm:

Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước. Vì vậy, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi Tội tham ô tài sản là rất cấp bách và cần thiết.

Hành vi tham ô tài sản đã tác động đến tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý. Tài sản này bao gồm tài sản của nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức trong nhà nước hoặc là tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.

Thứ ba, về mặt chủ quan của tội phạm

Tội tham ô tài sản được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi tham ô tài sản của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Thứ tư, về mặt khách quan của tội phạm:

Người phạm tội đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Hành vi chiếm đoạt tài sản đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của người phạm tội, nếu người phạm tội không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó hoặc không thể thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản.

Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt tài sản trong Tội tham ô tài sản chính là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản từ chủ sở hữu thành tài sản của mình hoặc của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác. Hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, có trường hợp người phạm tội tự chuyển dịch tài sản như: Thủ quỹ tự lấy tiền trong két, thủ kho tự lấy tài sản trong kho đem bán… Cũng có trường hợp việc chuyển dịch lại do người khác thực hiện theo lệnh của người phạm tội như: Giám đốc lệnh cho thủ quỹ đưa tiền cho mình; kế toán lập phiếu thu, phiếu chi, chuyển khoản theo lệnh của người phạm tội.

Hậu quả: Tài sản thuộc sở hữu của cơ quan tổ chức nhà nước, doanh nghiệp tổ chức ngoài nhà nước bị chiếm đoạt trái pháp luật gây ảnh hưởng đến hoạt đồng bình thường và uy tín của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Hình phạt đối với Tội tham ô tài sản.

Căn cứ quy định tại Điều 353 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì hình phạt đối với tội tham ô tài sản bao gồm 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:

Khung hình phạt cơ bản, người phạm tội có thể bị phạt từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm tham ô có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Thủ đoạn xảo quyệt là cách thức thực hiện hành vi phạm tội có tính gian dối cao. Nó cũng tạo điều kiện cho người phạm tội che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc đấu tranh chống tội phạm này. Thủ đoạn nguy hiểm là cách thức thực hiện hành vi phạm tội chứa đựng khả năng gây thiệt hại lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn.

+ Phạm tội 02 lần trở lên: Đây là trường hợp người phạm tội tham ô ít nhất từ hai lần trở lên và mỗi lần đều cấu thành tội tham ô. Ví dụ: Lần thứ nhất tham ô 03 triệu đồng, lần thứ hai tham ô 14 triệu đồng.

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tin, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

+ nh hưởng xấu đến đi sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức: Đây là trường hợp tham ô tài sản đã làm giảm sút thu nhập trong đơn vị của người phạm tội và từ đó ảnh hưởng đến đời sống của mọi người.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 15 năm đến 20 năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

+ Gây ảnh hưng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Đây là trường hợp tham ô tài sản còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn nơi cơ quan, tổ chức bị chiếm đoạt tài sản hoạt động.

+ Dn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

 – Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Những điểm mới của Tội tham ô tài sản tại Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999

So với Điều 278 Bộ luật hình sự 1999 thì Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 đã có những thay đổi mang tính hoàn thiện hơn về hành lang pháp lý đối với Tội tham ô tài sản, cụ thể:

Thứ nhất, thay đổi mức giá trị tài sản chiếm đoạt của tội tham ô tài sản.

Điều 278 Bộ luật hình sự 1999 quy định giá trị tài sản chiếm đoạt thỏa mãn yếu tố cấu thành tội tham ô là từ  năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một số trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này.

Tại Điều 353 Bộ luật hình sự 2015, quy định giá trị tài sản thỏa mãn yếu tố cấu thành tội tham ô là từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc thuộc một trong các trường hợp được quy định  tại khoản 1 Điều luật.

Việc thay đổi nâng mức giá trị tài sản nói trên phù hợp với thực tế phát triển kinh tế, xã hội ngày nay.

Thứ hai, Điều 353 BLHS 2015 bỏ các trường hợp “gây hậu quả nghiêm trọng”, Gây hậu quả nghiêm trọng khác”, “Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác”. Đây là điểm mới tiến bộ, bởi đó là những “hậu quả gián tiếp” do hành vi phạm tội gây ra, mà việc định tội, định hình phạt đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội cần phải căn cứ vào hậu quả trực tiếp của hành vi nguy hiểm cho xã hội.

Thứ ba, thay đổi về các dấu hiệu định khung hình phạt

Điểm d Khoản 2 Điều 278 Bộ luật hình sự 1999 quy định giá trị tài sản chiếm đoạt thỏa mãn dấu hiệu định khung là từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng. Điểm d Khoản 2 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 tăng mức giá trị tài sản chiếm đoạt này lên thành từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Tại điểm đ khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015 quy định thêm tình tiết phạm tội thuộc trường hợp “Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tin, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn” làm tình tiết định khung hình phạt.

Điểm e khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015 bổ sung thêm trường hợp “Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng”.

Điểm g khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015 quy định về thêm trường hợp “nh hưởng xấu đến đi sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức”.

Điểm a Khoản 3 Điều 278 Bộ luật hình sự 1999 quy định giá trị tài sản chiếm đoạt thỏa mãn dấu hiệu định khung là từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng. Khoản 3 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 tăng mức giá trị tài sản chiếm đoạt này lên thành từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. Đồng thời, khoản này cũng được quy định thêm một số trường hợp xác định khung hình phạt khác, như sau:

– Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Tại Khoản 4 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 tăng mức giá trị tài sản chiếm đoạt trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên. Bên cạnh đó, BLHS 2015 cũng nêu rõ giá trị gây thiệt hại về tài sản là 5.000.000.000 đồng trở lên.Việc bổ sung quy định nói trên và các trường hợp vi phạm có chứa dấu hiệu định khung giúp việc xác định khung hình phạt đối với người phạm tội sẽ trở nên rõ ràng, chính xác, khách quan hơn.

Thứ tư, thay đổi mức phạt trong khung hình phạt bổ sung

Khoản 5 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 thay đổi quy định phạt tiền tại Điều 278 Bộ luật hình sự 1999 từ “mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng” thành “từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng”,

Thứ năm, bổ sung thêm quy định hướng dẫn áp dụng trong trường hợp tham ô tại các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước

Như vậy, phân tích nêu trên cho chúng ta thấy: Đối với tội tham ô tài sản quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có nhiều điểm mới mang tính khoa học, hợp lý, cụ thể, rõ ràng và hoàn thiện hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999.

NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

1. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản. Theo quy định tại […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM CHẾ ĐỘ MỘT VỢ, MỘT CHỒNG

1. Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM

1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về bảo vệ động […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tình huống: Thưa Luật sư, anh trai tôi là Trần Đình T – Giám đốc […]

XEM THÊM