Ký Hợp đồng với nhân viên Sale

Ký Hợp đồng với nhân viên Sale

Ngày Đăng: 30 Tháng 8, 2022

Tình huống:

Thưa Luật sư, hiện nay Công ty chúng tôi đang ký một số hợp đồng cộng tác viên với nhân viên Sale. Nay, nhân viên Sale đề xuất được ký Hợp đồng lao động với Công ty để làm hồ sơ vay vốn Ngân hàng mua nhà ở nhưng nhân viên Sale có đề nghị Công ty không tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy trong trường hợp này, nếu Công ty ký Hợp đồng lao động với nhân viên Sale nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội và không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên Sale thì sẽ gặp những rủi ro như thế nào?

Trân trọng cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Liên quan đến câu hỏi của bạn, Công ty Luật TNHH Đông Hà Nội có quan điểm tư vấn như sau:

1. Về Hợp đồng cộng tác viên

Căn cứ theo quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng dịch vụ thì: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận của các bên, theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ”. Theo đó, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận của hai bên, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử  dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền  cho bên cung ứng dịch vụ.

Bộ luật Lao động hiện hành không có quy định cụ thể về Hợp đồng cộng tác viên. Do đó, theo quy định trên thì hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

Trường hợp doanh nghiệp ký Hợp đồng cộng tác viên, cụ thể là người làm việc cho Công ty cung cấp một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương dựa trên doanh số bán ra, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động thì Hợp đồng cộng tác viên được hiểu là Hợp đồng cung ứng dịch vụ, chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự. Khi đó, bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.

2. Về trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động của người sử dụng lao động

2.1. Về trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động của người sử dụng lao động

Theo quy định của pháp luật thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo Hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 29 và Điều 30 Quyết định số 595/QĐ-BHXH, trình tự, thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, Công ty phải có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.

Như vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đăng ký tham gia và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia lao động tại đơn vị mình.

2.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động

Trong trường hợp người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện việc lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 thì tùy vào từng hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định; Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng; Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động; trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp…) mà người sử dụng lao động có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 75.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Như vậy, khi ký Hợp đồng lao động với người lao động, Công ty bạn có trách nhiệm phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Trường hợp ký Hợp đồng lao động nhưng không tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động, Công ty bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Dựa theo các phân tích trên, trường hợp Công ty bạn ký Hợp đồng lao động với nhân viên Sale theo đề xuất của nhân viên Sale nhưng không tuân thủ quy định pháp luật, không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động (nhân viên Sale) thì Công ty bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến câu hỏi của bạn. Những đánh giá nêu trên thể hiện quan điểm riêng của Công ty Luật, không phải là căn cứ bắt buộc để các cơ quan, tổ chức hữu quan ra phán quyết hay quyết định về vụ việc. Nếu có thắc mắc gì, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Trân trọng./.

TÌNH HUỐNG VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG KHÔNG HỢP PHÁP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]

XEM THÊM
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỆU TẬP HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Tình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ VIỆC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ HỮU TRÍ TUỆ (NHÃN HIỆU)

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]

XEM THÊM