Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Ngày Đăng: 24 Tháng 2, 2022

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là một trong các loại văn bằng bảo hộ được cấp bởi Cục sở hữu trí tuệ, là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu đối với nhãn hiệu đã được đăng ký và chấp thuận bảo hộ.

Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định rất cụ thể về hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cụ thể:

1. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 93 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

Để gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.

2. Gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì việc gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện như sau:

– Để được gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong vòng 06 tháng tính đến ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực chủ vă bằng bảo hộ phải nộp đơn yêu cầu gia hạn. Đơn yêu cầu gia hạn có thể được nộp muộn nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm lệ phí gia hạn hiệu lực muộn.

– Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ gồm:

+ Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực (theo mẫu 02-GH/DTVB tại Phụ lục C của Thông tư 01/TT-BKHCN);

+ Bản gốc Văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào Văn bằng bảo hộ);

+ Giấy ủy quyền (trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện);

+ Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định;

+ Tài liệu khác (nếu cần).

– Thời hạn thẩm định: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn

– Kết quả thực hiện: Ra Quyết định ghi nhận gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ và công bố trên Công báo Văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ. Cập nhật nội dung gia hạn vào bản gốc Văn bằng bảo hộ (nếu có) và trả văn bằng cho chủ sở hữu.

3. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 95 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

– Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;

– Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;

– Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;

– Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;

– Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;

– Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

– Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.

4. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Theo Điều 96 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 quy định về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu như sau:

– Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

+ Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối nhãn hiệu;

+ Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.

– Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.

– Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.

Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.

– Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Như vậy, có thể thấy Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là căn cứ xác lập, ghi nhận quyền đối với nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức.

Do đó, để đảm bảo quyền đối với nhãn hiệu đã đăng ký, tránh rủi ro pháp lý trong trường hợp Bằng bảo hộ bị chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực, cá nhân, tổ chức cần lưu ý gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ và tuân thủ đúng quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ trong suốt quá trình thực hiện quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu.

Quyền của Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản […]

XEM THÊM
Bí mật kinh doanh và điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 […]

XEM THÊM
QUYỀN ĐĂNG KÝ VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 […]

XEM THÊM
Thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy […]

XEM THÊM