Bằng độc quyền sáng chế là một trong các loại văn bằng bảo hộ được cấp bởi Cục sở hữu trí tuệ, là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu đối với sáng chế đã được đăng ký và chấp thuận bảo hộ.
Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 đã quy định rất cụ thể về hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế, cụ thể:
1. Hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế
Theo quy định tại Điều 93 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn.
– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 kể từ ngày nộp đơn.
Hiệu lực Bằng Độc quyền sáng chế phải được duy trì hằng năm, để tiếp tục duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
– Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không được gia hạn khi hết thời hạn bảo hộ.
2. Duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019, khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 thì việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế được thực hiện như sau:
– Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong vòng 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Lệ phí duy trì hiệu lực có thể được nộp muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí cho mỗi tháng nộp muộn.
– Cục Sở hữu trí tuệ xem xét yêu cầu duy trì hiệu lực trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và lệ phí duy trì hiệu lực. Trường hợp yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế.
– Trường hợp yêu cầu duy trì hiệu lực có thiếu sót hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối duy trì hiệu lực”.
Lưu ý: Theo Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC, mức phí, lệ phí nộp duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích như sau:
+ Lệ phí duy trì hiệu lực: 100.000 đồng/điểm
+ Lệ phí duy trì hiệu lực muộn: 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn
+ Phí thẩm định yêu cầu duy trì: 160.000 đồng/VBBH
+ Phí sử dụng VBBH (theo năm):
Năm 1 -2: 300.000 đồng/năm/điểm
Năm 3-4: 500.000 đồng/năm/điểm
Năm 5-6: 800.000 đồng/năm/điểm
Năm 7-8: 1.200.000 đồng/năm/điểm
Năm 9-10: 1.800.000 đồng/năm/điểm
Năm 11-13: 2.500.000 đồng/năm/điểm
Năm 14-16: 3.300.000 đồng/năm/điểm
Năm 17-20: 4.200.000 đồng/năm/điểm
+ Phí công bố Thông báo ghi nhận duy trì: 120.000 đồng/đơn
+ Phí đăng bạ thông tin duy trì hiệu lực: 120.000 đồng/VBBH.
3. Chấm dứt hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế
Theo quy định tại Điều 95 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 Bằng độc quyền sáng chế bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
– Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp.
– Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
– Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại mà không có người kế thừa hợp pháp.
4. Hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế
Theo Điều 96 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 quy định về việc hủy bỏ Bằng độc quyền sáng chế như sau:
– Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
+ Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
+ Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
– Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
– Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.
– Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Như vậy, có thể thấy Bằng độc quyền sáng chế là căn cứ xác lập, ghi nhận quyền đối với sáng chế của cá nhân, tổ chức.
Do đó, để đảm bảo quyền đối với sáng chế đã đăng ký, tránh rủi ro pháp lý trong trường hợp Bằng bảo hộ bị chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực, cá nhân, tổ chức cần lưu ý duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ và tuân thủ đúng quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ trong suốt quá trình thực hiện quyền của chủ sở hữu sáng chế.
1. Khái niệm Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản […]
XEM THÊM1. Khái niệm Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 […]
XEM THÊM1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 […]
XEM THÊMTheo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy […]
XEM THÊM