Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp và chế tài xử lý

Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp và chế tài xử lý

Ngày Đăng: 17 Tháng 3, 2022

1. Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019 thì các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp:

– Sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;

– Sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời đối với kiểu dáng công nghiệp tại Điều 131 của Luật này, cụ thể:

+ Trường hợp người nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp biết rằng kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.

+ Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng kiểu dáng công nghiệp thì khi Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được cấp, chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có quyền yêu cầu người đã sử dụng kiểu dáng công nghiệp phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.

Như vậy, nếu cá nhân, tổ chức thực hiện một trong các hành vi nêu trên thì đây là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.

2. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BKHCN ngày 18/01/2019 thì hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp khi có đủ các căn cứ sau đây:

– Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

– Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét;

– Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ;

– Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam: Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Như vậy, nếu hành vi bị xem xét có đủ các căn cứ nêu trên là có thể bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.

3. Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Theo Điều 10 Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BKHCN ngày 18/01/2019 thì yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp được quy định như sau:

– Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

– Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

– Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó;

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.

– Kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm (phần sản phẩm) chỉ bị coi là không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này khi kiểu dáng công nghiệp đó là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.

4. Chế tài xử phạt hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

4.1. Xử phạt hành chính

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện.

Theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Điều 11 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Theo đó, hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp có thể bị phạt tiền mức từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng.

Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng và áp dụng các biện pháp khắc phục hiệu quả như:

– Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm.

– Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm.

– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

4.2. Biện pháp dân sự

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BKHCN thì Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Theo quy định tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

– Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.

– Buộc xin lỗi, cải chính công khai.

– Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

– Buộc bồi thường thiệt hại.

– Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Trước tình hình hội nhập quốc tế sâu rộng và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, việc xuất hiện ngày càng nhiều kiểu dáng công nghiệp độc đáo cũng đi cùng với những hành vi xâm phạm phức tạp diễn ra trên quy mô rộng hơn. Vì thế, doanh nghiệp cần phải biết cách bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của mình và chủ động, kịp thời đưa ra những động thái phù hợp để tự bảo vệ kiểu dáng công nghiệp khi có hành vi xâm phạm.

Quyền của Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản […]

XEM THÊM
Bí mật kinh doanh và điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 […]

XEM THÊM
QUYỀN ĐĂNG KÝ VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 […]

XEM THÊM
Thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy […]

XEM THÊM