1. Quy định về hồ sơ đănq ký thường trú theo Luật Cư trú năm 2020
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020 thì hồ sơ đăng ký thường trú đối với từng đối tượng như sau:
(1) Hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình và đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
(2) Hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú khác quy định tại điểm b, Điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, cụ thể gồm các điều kiện sau:
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ
(3) Hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định, theo đó, cần bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020).
(4) Hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo (quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật Cư trú 2020); giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người đại diện cơ sở tín ngưỡng (quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật Cư trú 2020);
– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;
(5) Hồ sơ đăng ký thường trú đối với trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa (quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Cư trú 2020) và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
(6) Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
– Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
(7) Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Lưu ý:
– Trường hợp người đăng ký thường trú thuộc một trong các trường hợp nêu trên là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Trường hợp người đăng ký thường trú thuộc một trong các trường hợp nêu trên là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
2. Điểm mới về hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định Luật Cư trú năm 2020 so với Luật Cư trú năm 2006
Thứ nhất, Luật Cư trú năm 2020 đã quy định cụ thể 07 nhóm hồ sơ đăng ký thường trú tương ứng với từng đối tượng đăng ký thường trú thay vì quy định chung 03 loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thường trú như trước đây.
Việc quy định 07 nhóm hồ sơ đăng ký thường trú tương ứng với từng đối tượng đăng ký thường trú sẽ giúp người dân xác định được mình thuộc đối tượng nào, cần phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm những gì. Từ đó, góp phần hạn chế xảy ra tình trạng hồ sơ không đúng hoặc không đầy đủ khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giúp đảm bảo việc đăng ký thường trú được nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Thứ hai, Luật Cư trú năm 2020 không còn quy định các giấy tờ liên quan đến hộ khẩu trong hồ sơ đăng ký thường trú mà thay vào đó là Tờ khai thay đổi thông tin cư trú đối với tất cả các đối tượng.
Cụ thể, việc không còn quy định về các giấy tờ liên quan đến hộ khẩu như: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, Bản khai nhân khẩu và Giấy chuyển hộ khẩu trong hồ sơ đăng ký thường trú mà thay vào đó là Tờ khai thay đổi thông tin cư trú đối với tất cả các đối tượng đăng ký thường trú sẽ giúp đơn giản hóa, giảm bớt thủ tục hành chính cho người dân khi thực hiện đăng ký thường trú.
Thứ ba, Luật Cư trú năm 2020 không có quy định riêng về hồ sơ đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương. Tức là không có sự phân biệt đăng ký thường trú giữa tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Luật Cư trú năm 2006 đã quy định cụ thể các điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh và điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Đồng thời, khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương thì người đăng ký cần phải có thêm tài liệu chứng minh đủ điều kiện được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương (theo quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú năm 2006) trong hồ sơ đăng ký thường trú.
Tuy nhiên, Luật Cư trú năm 2020 hoàn toàn không có quy định riêng nào về điều kiện, hồ sơ đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, quy định về 07 nhóm hồ sơ đăng ký thường trú tương ứng với từng đối tượng đăng ký thường trú tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020 sẽ được áp dụng đối với tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Việc quy định nêu trên giúp xóa bỏ rào cản trong việc đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc Trung ương, bảo đảm quyền quyền tự do cư trú của công dân theo Hiến pháp năm 2013.
Thế nhưng, theo thực tế hiện nay thì các thành phố trực thuộc trung ương (đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) đang phải chịu áp lực rất lớn về vấn đề quản lý dân cư do tình trạng người dân nhập cư từ các tỉnh khác ngày càng tăng. Do đó, việc Luật Cư trú năm 2020 quy định theo hướng mở rộng, không quy định riêng về điều kiện và hồ sơ đăng ký thường trú đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì sẽ phần nào vô tình gia tăng áp lực quản lý dân cư đối với các thành phố này.
Như vậy, đối với các thành phố trực thuộc trung ương, bên cạnh việc bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân thì pháp luật cũng cần đưa ra một số quy định về điều kiện và hồ sơ đăng ký thường trú nhất định để bảo đảm vấn đề quản lý dân cư, bảo đảm chất lượng cuộc sống của người dân.
1. Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án Xác minh điều kiện thi […]
XEM THÊM1. Quy định pháp luật về lấy ý kiến con khi ly hôn 1.1. Đối […]
XEM THÊMChào Luật sư, Cuối tháng 10/2021, tôi và chồng tôi đã thực hiện xong thủ […]
XEM THÊM1. Quy định pháp luật về cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở […]
XEM THÊM