Chế độ tiền lương ngừng việc do dịch covid-19 đối với người lao động

Chế độ tiền lương ngừng việc do dịch covid-19 đối với người lao động

Ngày Đăng: 5 Tháng 8, 2021

1. Quy định pháp luật về chế độ tiền lương ngừng việc do dịch Covid-19 đối với người lao động

1.1. Về các trường hợp người lao động phải ngừng việc do dịch Covid-19

Theo quy định tại Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 25/3/2020 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid thì các trường hợp người lao động ngừng việc do bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid -19 bao gồm:

– Người lao động là người nước ngoài chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc trong thời gian có dịch theo quy định;

– Người lao động phải thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

– Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp không vận hành được vì những người lao động khác trong thời gian chưa quay trở lại làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

– Doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch ảnh hưởng đến nguồn nguyên vật liệu, thị trường dẫn tới phải thu hẹp sản xuất, không bố trí đủ việc làm cho người lao động.

Do đó, người lao động/người sử dụng lao động thuộc các trường hợp trên có quyền ngừng việc/cho người lao động ngừng việc.

1.2. Về chế độ tiền lương khi người lao động phải ngừng việc do dịch Covid-19

Căn cứ quy định tại Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 25/3/2020 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội, việc trả lương cho người lao động ngừng việc do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 được thực hiện như sau: Đối với trường hợp người lao động phi ngng việc do tác động trực tiếp ca dịch Covid-19 như: (i) lao động là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc theo yêu cầu ca cơ quan có thm quyền; (ii) người lao động phi ngng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu ca cơ quan có thẩm quyền; (iii) người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì ch sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương ca người lao động trong thời gian ngng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên tha thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiu vùng do Chính ph quy định)”.

Tuy nhiên, hiện tại Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 đã chính thức có hiệu lực (từ ngày 01/01/2021), do đó, quy định về tiền lương ngừng việc sẽ được căn cứ theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 cụ thể như sau:

Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu”.

Về mức lương tối thiểu, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

– Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

– Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

– Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

– Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

2. Quy định pháp luật về chính sách hỗ trợ do dịch Covid-19 đối với người lao động

Ngày 01/07/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/07/2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và ngưởi sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19, theo đó đã quy định cụ thể về đối tượng, mức hỗ trợ và phương thức chi trả, hồ sơ và trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

2.1. Về đối tượng được hỗ trợ

Căn cứ theo quy định tại Điểm 5 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và Điều 17 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

– Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021;

– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019.

2.2. Về mức hỗ trợ và phương thức chi trả

Theo quy định tại Điểm 5 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và Điều 18 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì:

– Mức hỗ trợ cơ bản là000.000 đồng/người.

– Mức hỗ trợ thêm: Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

– Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

2.3. Về hồ sơ và trình tự, thủ tục thực hiện

a) Hồ

Theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì hồ sơ đề nghị bao gồm:

– Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

– Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được hỗ trợ thêm (quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).

b) Trình tự, thủ tục thực hiện

Theo quy định tại Điều 20 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì trình tự, thủ tục thực hiện bao gồm các bước sau:

– Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

– Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đề nghị đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.

– Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND tỉnh.

– Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của UBND cấp tỉnh, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao động.

Lưu ý: Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

3. Điểm mới của quy định về tiền lương ngừng việc theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 so với Bộ luật Lao động năm 2012

So với quy định về chế độ tiền lương ngừng việc trong trường hợp phải ngừng việc do dịch bệnh quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy địnhthì Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định đầy đủ và rõ ràng về thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động về tiền lương ngừng việc trong trường hợp ngừng việc dưới 14 ngày và trên 14 ngày làm việc, theo đó:

– Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.

– Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Quy định trên giúp việc áp dụng quy định về việc trả lương ngừng việc cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid được dễ dàng hơn trong thực tiễn, đồng thời cũng thể hiện sự tôn trọng thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng lao động đối với trường hợp người lao động ngừng việc trên 14 ngày làm việc.

Tuy nhiên, việc áp dụng quy định tiền lương ngừng việc nêu trên có phần chưa phù hợp tại thời điểm này bởi:

Ngày 05/5/2021, Bộ Y tế đã có Công điện số 600/CĐ-BCĐ  về việc điều chỉnh thời gian cách ly tập trung, thời gian quản lý sau khi kết thúc cách ly tập trung và xét nghiệm phòng chống dịch COVID-9, cụ thể: “Điều chỉnh thời gian cách ly tập trung đối với các trường hợp phải cách ly tập trung theo quy định từ ít nhất 14 ngày lên ít nhất 21 ngày liên tục tại khu cách ly tập trung kể từ ngày vào khu cách ly hoặc tiếp xúc lần cuối với người nhiễm SARS-CoV-2 và tiến hành lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 ít nhất 3 lần vào ngày đầu, ngày thứ 14 và ngày thứ 20 trong thời gian cách ly tập trung”.

Theo quy định trên thì thời gian cách ly thực tế đối với các trường hợp phải cách ly tâp trung có thể kéo dài trên 14 ngày theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do đó, việc căn cứ khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 để tính tiền lương ngừng việc thì có thể gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Bởi tính từ ngày cách ly thứ 15 trở đi, nếu quy định Doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận mức lương mà không bị giới hạn bởi mức lương tối thiểu thì có nguy cơ dẫn đến việc người lao động có thể bị Doanh nghiệp chèn ép với mức lương thấp hơn mức tối thiểu vùng, không bảo đảm được mức sống cơ bản của người lao động.

Vì vậy, ngày 01/07/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, trong đó, có các quy định về chính sách hỗ trợ cho người lao động ngừng việc do dịch covid-19 là vô cùng kịp thời nhằm chia sẻ những khó khăn đối với người lao động phải cách ly theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, góp phần bảo đảm cuộc sống của người lao động và gia đình họ do phải cách ly y tế.

Quy định pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng

1. Phạm vi và điều kiện bão lãnh Ngân hàng Căn cứ theo quy định […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngày 28/3/2022, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định […]

XEM THÊM
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ […]

XEM THÊM