1. Quy định pháp luật về Bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần
1.1. Về các trường hợp được hưởng BHXH một lần
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019) mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019) mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
– Ra nước ngoài để định cư;
– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
– Trường hợp người lao động gồm “Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân” hoặc “Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí” khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định thêm về trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau: Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trường hợp người đang tham gia BHXH bắt buộc thuộc các trường hợp nêu trên, nếu có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần.
1.2. Về thời điểm và mức hưởng BHXH một lần
Thứ nhất, về thời điểm hưởng BHXH một lần
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật BHXH năm 2014, khoản 5 Điều 19 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH.
Thứ hai, về mức hưởng BHXH một lần
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật BHXH năm 2014, khoản 2 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì mức hưởng BHXH được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
– Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Lưu ý: Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
1.3. Về hồ sơ hưởng BHXH một lần
Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Luật BHXH năm 2014 và tiết 1.2.3 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả chế độ BHXH, BHTN được ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thì hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm:
a) Trường hợp hưởng BHXH một lần.
– Sổ BHXH.
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB (ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019).
– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
– Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
– Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
– Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
– Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
– Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
– Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).
b) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần:
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
– Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ (khả năng lao động) của Hội đồng GĐYK (giám định y khoa) thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
– Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
1.4. Về cơ quan giải quyết hồ sơ BHXH một lần
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả chế độ BHXH, BHTN được ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 về phân cấp chi trả như sau:
(1) BHXH tỉnh
– Tổ chức chi các chế độ trợ cấp BHXH một lần kèm theo các khoản trợ cấp một lần (nếu có) theo danh sách do BHXH tỉnh chi trả.
– Ký hợp đồng chi trả với Bưu điện tỉnh: Chi trả chế độ trợ cấp BHXH một lần đối với trường hợp người hưởng đăng ký nhận tại cơ quan bưu điện.
(2) BHXH huyện:
Tổ chức chi các chế độ trợ cấp BHXH một lần kèm theo các khoản trợ cấp một lần (nếu có) theo danh sách do BHXH huyện chi trả.
1.5. Về trình tự, thủ tục giải quyết BHXH một lần
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 110 Luật BHXH năm 2014 thì trình tự, thủ tục giải quyết BHXH một lần như sau:
Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng BHXH một lần nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ từ người lao động và có trách nhiệm giải quyết, tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Ưu nhược điểm của việc hưởng BHXH một lần:
Về ưu điểm, việc hưởng BHXH một lần giúp người lao động có một khoản chi tiêu trước mắt, đặc biệt đối với người đang vướng vào tình trạng thất nghiệp mà có bệnh hiểm nghèo cần tiền chữa trị, gặp khó khăn trong việc trang trải cuộc sống.
Về nhược điểm, việc hưởng BHXH một lần sẽ khiến người lao động mất một số quyền lợi như sau:
Một là, số tiền nhận được khi hưởng BHXH một lần ít hơn so với số tiền đóng vào quỹ BHXH.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 85 Luật BHXH năm 2014, tổng mức đóng BHXH là 22% mức tiền lương tháng, trong đó, người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 14%, tổng mức đóng vào quỹ hàng năm là 2,64 tháng lương. Nếu hưởng BHXH một lần thì người lao động chỉ được hưởng thanh toán tối đa bằng 02 tháng lương làm căn cứ đóng BHXH cho một năm tham gia BHXH. Như vậy, người lao động mất đi ít nhất 0,64 tháng lương/năm.
Hai là, việc hưởng BHXH một lần sẽ khiến người lao động không còn trong hệ thống BHXH được nhà nước bảo hộ, dẫn đến hậu quả mất cơ hội hưởng lương hưu, nguồn thu nhập ổn định khi về già; mất cơ hội nhận được thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hết tuổi lao động, thân nhân mất quyền lợi khi nhận các chế độ như tử tuất, ảnh hưởng lớn đến hệ thống an sinh xã hội…
3. Điểm mới về BHXH một lần theo Luật BHXH năm 2014 so với Luật BHXH năm 2006
Thứ nhất, điểm mới về các trường hợp được hưởng BHXH một lần
Một là, bổ sung các trường hợp được hưởng BHXH một lần như sau:
– Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 của Luật BHXH năm 2014).
– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 của Luật BHXH năm 2014).
Hai là, bỏ một số trường hợp được hưởng BHXH một lần như sau:
– Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng BHXH (điểm b khoản 1 Điều 55 Luật BHXH năm 2006);
– Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng BHXH (điểm c khoản 1 Điều 55 Luật BHXH năm 2006). Tuy nhiên tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP đã có quy định bổ sung về trường hợp này.
Như vậy, Luật BHXH năm 2014 đã sửa đổi điều kiện hưởng BHXH một lần theo hướng hạn chế tối đa việc hưởng BHXH một lần, trừ một số trường hợp đặc biệt như: đã hết tuổi lao động mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu; Ra nước ngoài để định cư hợp pháp hoặc mắc các bệnh nguy hiểm. Việc sửa đổi này là hợp lý, nhằm đảm bảo an sinh xã hội về lâu dài đối với người lao động.
Thứ hai, điểm mới về thời điểm tính hưởng BHXH
Theo đó, Luật BHXH năm 2014 quy định thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH trong khi Luật BHXH năm 2006 hoàn toàn chưa có quy định này.
Việc quy định nêu trên giúp xác định thời điểm tính hưởng BHXH của người lao động được chính xác, khách quan trên thực tế.
Thứ ba, điểm mới về mức hưởng BHXH một lần
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm năm 2006 quy định “Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH”.
Tuy nhiên, khoản 2 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 quy định đã quy định cụ thể mức hưởng BHXH một lần là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Như vậy, mức hưởng BHXH một lần được quy định theo hướng tăng lên, có lợi cho người lao động.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 đã có quy định bổ sung đối với trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng (mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH), nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động.
Thứ tư, điểm mới về trình tự, thủ tục giải quyết hưởng BHXH một lần
Một là, quy định về thời hạn người lao động nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 110 Luật BHXH năm 2014 thì: “Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng BHXH một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan BHXH”. Như vậy, so với Luật BHXH năm 2006 không có quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần, Luật BHXH năm 2014 đã quy định cụ thể về thời hạn nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần là 30 ngày tính từ ngày người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng BHXH một lần.
Quy định nêu trên đã phần nào hạn chế việc người lao động tự do lựa chọn thời điểm hưởng BHXH một lần, hướng đến mục đích đảm bảo an sinh xã hội về lâu dài đối với người lao động.
Hai là, rút ngắn thời gian giải quyết và tổ chức chi trả BHXH một lần cho người lao động trong thời hạn 15 ngày (quy định tại khoản 4 Điều 122 Luật BHXH năm 2006) xuống còn trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 110 Luật BHXH năm 2014.
Như vậy, Luật BHXH năm 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành đã quy định rất rõ về các trường hợp, thời điểm, mức hưởng, hồ sơ cũng như trình tự và thủ tục giải quyết hưởng BHXH một lần cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc.
So với Luật BHXH năm 2006 thì Luật BHXH năm 2014 đã có nhiều điểm mới theo hướng bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động về lâu dài. Đặc biệt, thời hạn giải quyết và tổ chức chi trả BHXH một lần cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc đã được Luật BHXH năm 2014 quy định rút ngắn lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giúp giải quyết nhanh chóng hồ sơ hưởng BHXH một lần, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về quyền đơn phương […]
XEM THÊM1. Phạm vi và điều kiện bão lãnh Ngân hàng Căn cứ theo quy định […]
XEM THÊMNgày 28/3/2022, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định […]
XEM THÊMCăn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ […]
XEM THÊM