Các trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú

Các trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú

Ngày Đăng: 8 Tháng Hai, 2022

Ngày 01/7/2021, Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020 và Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú chính thức có hiệu lực. Do đó, từ ngày 01/07/2021,  các trường hợp xóa đăng ký thường trú của công dân sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Cư trú 2020, Thông tư số 55/2021/TT-BCA, cụ thể:

1. Quy định pháp luật về các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú

Căn cứ theo quy định Điều 24 Luật Cư trú 2020 thì người thuộc một trong các trường hợp sau bị xóa đăng ký thường trú:

– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật Cư trú 2020 (“Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do”).

– Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người nào thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bị xóa đăng ký thường trú.

2. Điểm mới về các trường hợp xóa đăng ký thường trú theo Luật Cư trú 2020 so với Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013)

Một là, bổ sung một số trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, cụ thể bao gồm các trường hợp sau:

– Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Điều 24 Luật Cư trú 2020 đã có thay đổi đáng kể khi bổ sung thêm 06 trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú. Việc bổ sung thêm các trường hợp này là phù hợp, thể hiện đúng về bản chất nơi thường trú của công dân Việt Nam phải là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài (theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020).

Hai là, bỏ một số trường hợp xóa đăng ký thường trú so với Luật Cư trú 2006, cụ thể bao gồm các trường hợp sau:

– Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại (được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006);

– Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới (được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006);

Như vậy, so sánh quy định tại Luật Cư trú 2006, Điều 24 Luật Cư trú 2020 kế thừa 3 điểm a, c, d của Điều 22 Luật Cư trú 2006, bổ sung thêm 06 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú và bãi bỏ 02 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú được nêu phần trên. Đồng thời, việc đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, công dân sẽ không phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú như Luật cư trú 2006 mà chỉ cần thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký cư trú ở nơi cư trú mới và sẽ cập nhập vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Điều này giúp đơn giản hóa, giảm bớt thủ tục hành chính đối với công dân cũng như đối với Cơ quan đăng ký thường trú khi công dân thực hiện đăng ký thường trú tại nơi ở mới.

Quy định pháp luật về việc xác minh điều kiện thi hành án

1. Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án Xác minh điều kiện thi […]

XEM THÊM
Quy định pháp luật về lấy ý iến con khi ly hôn

1. Quy định pháp luật về lấy ý kiến con khi ly hôn 1.1. Đối […]

XEM THÊM
Tình huống về trường hợp không phải xóa đăng ký thường trú

Chào Luật sư, Cuối tháng 10/2021, tôi và chồng tôi đã thực hiện xong thủ […]

XEM THÊM
Các quy định về việc khai thác thông tin căn cước công dân

1. Quy định pháp luật về cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở […]

XEM THÊM