06 mức phạt liên quan đến việc cấp, quản lý, sử dụng giấy CMND,CMND hoặc thẻ CCCD theo quy định mới

06 mức phạt liên quan đến việc cấp, quản lý, sử dụng giấy CMND,CMND hoặc thẻ CCCD theo quy định mới

Ngày Đăng: 25 Tháng Hai, 2022

Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực anh ninh, trật tự, an toán xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 đã thay thế cho Nghị định 167/2013/ND-CP ngày 12/11/2013 có nhiều điểm mới liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc cấp, quản lý, sử dụng Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD.

1. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD như sau:

1.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD;

– Không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

1.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Chiếm đoạt, sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;

– Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;

– Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

1.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;

– Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

1.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;

– Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

– Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

– Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

1.5. Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi:

– Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;

– Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

– Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;

– Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;

– Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

– Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

1.6. Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng quy định biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể như sau:

– Buộc nộp lại Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND đối với hành vi:

– Chiếm đoạt, sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;

– Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sau:

– Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

– Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

– Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Như vậy, khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm nêu trên, cá nhân, tổ chức sẽ bị phạt tiền, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm và bị buộc khắc phục hậu quả theo quy định.

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Điểm mới về quy định xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP so với Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Thứ nhất, bổ sung quy định về xử phạt đối với vi phạm đối về cấp, quản lý, sử dụng CMND hoặc thẻ CCCD (trước đây chỉ có Giấy CMND).

Quy định này là hoàn toàn phù hợp bởi hiện nay, thẻ CCCD có gắn chíp điện tử đã và vẫn đang được Bộ Công an chỉ đạo triển khai cấp cho công dân trên khắp cả nước, dần thay thế cho Giấy CMND, CMND.

Thứ hai, quy định tăng mức xử phạt đối với một số hành vi:

– Tăng mức phát tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng thành 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi: Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD (theo quy định tại điểm  a, b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

– Tăng mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng thành từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi: Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật (theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

– Tăng mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng thành từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với các hành vi: Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả (theo quy định tại điểm  a, b khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Việc tăng mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm nêu trên là quy định phù hợp, góp phần dăn đe, ngăn ngừa hành vi vi phạm.

Thứ ba, bổ sung một số hành vi vi phạm, cụ thể:

Một, quy định bổ sung hành vi không xuất trình Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Điều này là phù hợp trong trường hợp mã QR code trên thẻ CCCD gắn chíp điện tử không có thông tin về số CCCD, số CMND cũ thì người có thẩm quyền sẽ yêu cầu công dân xuất trình Giấy xác nhận số CMND theo quy định pháp luật.

Hai là, quy định bổ sung các hành vi sau thì bị phạt phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng: Chiếm đoạt Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác; Có hành vi khác (ngoài hành vi tẩy xóa, sửa chữa) làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND; Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND (theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Ba là, quy định bổ sung các hành vi sau thì bị phạt phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng: Cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD; Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD (theo quy định tại điểm  c, d khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Việc bổ sung các hành vi bị xử phạt nêu trên là phù hợp khi các hành vi này đang diễn ra phổ biến trong thực tế.

Thứ tư, quy định cụ thể một số hành vi vi phạm như sau:

Một là, quy định cụ thể hành vi “Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ CMND khi có yêu cầu của người có thẩm quyền” thành các hành vi:

– Không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

– Không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Hai là, quy định cụ thể hành vi “khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp CMND” bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng thành các hành vi cụ thể:

– Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

– Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

Việc quy định cụ thể các hành vi vi phạm nêu trên sẽ giúp cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xác định và áp dụng quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm chính xác hơn trong thực tế.

Thứ năm, so với hình thức phạt bổ sung (được quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP), tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã bổ sung hình phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi sau:

– Hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND (ngoại trừ hành vi tẩy xóa, sửa chữa);

– Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

– Cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

– Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD.

Thứ sáu, so với biện pháp khắc phục hậu quả (được quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP), tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có điểm mới như sau:

Một là, không còn quy định buộc thu hồi CMND đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa CMND.

Hai là, quy định bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND đối với hành vi:

– Chiếm đoạt, sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;

– Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Ba là, quy định bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính bao gồm:

– Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

– Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD;

– Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã có nhiều quy định mới về tăng mức xử phạt, quy định bổ sung và cụ thể hơn các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt bổ sung cũng như biện pháp khắc phục hậu quả. Điều này sẽ góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về CMND, CCCD cũng như góp phần bảo đảm quyền lợi hợp pháp của của công dân, tránh việc thông tin CMND, CCCD của công dân bị sử dụng vì mục đích không chính đáng, vi phạm quy định pháp luật.

Sao kê tài khoản có phải là kênh hữu hiệu để minh bạch hoạt động từ thiện?

Thời gian gần đây, các nghệ sĩ đã liên tục thực hiện việc sao kê […]

XEM THÊM
Ba Đình (Hà Nội): Người dân kêu cứu vì nhà ở bị phá dỡ trái pháp luật

Trước sự việc bỗng dưng ngôi nhà cấp bốn, tại địa chỉ số 7 ngõ […]

XEM THÊM
Người dân kêu cứu vì nhà cửa bị huỷ hoại

Nhiều ngày qua, bà Nguyễn Kiều Giang liên tục gửi đơn thư tới các cấp, […]

XEM THÊM
Bài 3: Hà Nội: 105 sổ đỏ mất tích bí ẩn, trách nhiệm thuộc về ai?

Vụ việc 105 GCNQSDĐ (sổ đỏ) của người dân do UBND huyện Phú Xuyên cấp […]

XEM THÊM