Tình huống về Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được kinh doanh sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu không?

Tình huống về Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được kinh doanh sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu không?

Ngày Đăng: 30 Tháng 8, 2022

Tình huống:

Thưa Luật sư, hiện nay tôi và một số cá nhân đang có nhu cầu thành lập Công ty liên doanh (Công ty có vốn đầu tư nước ngoài). Mong Luật sư cho biết:

– Trình tự, thủ tục thành lập Công ty liên doanh (Công ty có vốn đầu tư nước ngoài);

– Công ty liên doanh (Công ty có vốn đầu tư nước ngoài) có được kinh doanh sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu không?

Trân trọng cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Liên quan đến câu hỏi của bạn, Công ty Luật TNHH Đông Hà Nội có quan điểm tư vấn như sau:

1. Trình tự, thủ tục thành lập Công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Đầu tư năm 2005 thì thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài là một trong các hình thức đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

Tuy nhiên, Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hiện nay không còn quy định về viêc thành lập công ty liên doanh. Hiện nay, công ty liên doanh được gọi chung là “tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài”.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 22, khoản 2 Điều 24, Điều 25 thì nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua hình thức: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Việc đầu tư thành lâp tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài theo hình thức nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài ký kết hợp đồng liên doanh phải tuân thủ các quy định sau đây:

Căn cứ Điều 22 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau:

“1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.

Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

“1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;

b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.

3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

b) Hình thức đầu tư;

c) Phạm vi hoạt động đầu tư;

d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Căn cứ khoản 1 Điều 63 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thục hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu

– Hợp đồng liên doanh;

– Bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư (Bản sao phải được công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài);

– Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư tương ứng với vốn dự kiến đầu tư tại Việt Nam. (Bản sao công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài);

– Hộ chiếu công chứng của người đại diện theo pháp luật của công ty tại nước ngoài (Bản sao phải được công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài);

– Hộ chiếu công chứng của người đại diện theo pháp luật công ty tại Việt Nam (Nếu người đại diện đang ở nước ngoài thì Bản sao hộ chiếu phải được công công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài);

– Hợp đồng thuê trụ sở, Giấy tờ chứng minh quyền cho thuê của bên cho thuê (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh bất động sản của bên cho thuê hoặc các giấy tờ tương đương).

Nếu dự án có sử dụng công nghệ cần kèm theo bản giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

– Bản Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án đầu tư đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.

Nơi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư

– Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư:

– Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.

– Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:

– Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

– Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

– Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

– Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Bước 3: Nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư doang nghiệp sẽ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính như sau:

– Hồ sơ thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài:

Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020, Chương IV Nghị định số 01/20121 về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho các loại hình kinh doanh. Tương tự như công ty có vốn Việt Nam, công ty liên doanh có thể được thành lập theo các loại hình sau: Công ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty cổ phần, hồ sơ thành lập công ty gồm các tài liệu sau:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

– Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;

– Danh sách thành viên đối với Công ty TNHH hai thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức.

– Hợp đồng liên doanh, Văn bản cử đại diện theo ủy quyền đối với thành viên công ty, cổ đông công ty là tổ chức;

– Văn bản ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục

– Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được kinh doanh sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu không

2.1. Về xuất khẩu các sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư số 34/2013/TT-BCT ngày 24/12/2013 của Bộ Công thương công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện quyền xuất khẩu đối với dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bitum, ở dạng thô (mã số hàng hóa 2709): Dầu mỏ thô (mã số hàng hóa 2709.00.10), Condensate (mã số hàng hóa 2709.00.20) và loại khác (mã số hàng hóa 2709.00.90).

Như vậy, theo quy định này thì Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không được xuất khẩu: (1) dầu mỏ thô (dầu mỏ chưa qua chế biến), (2) condensate (hỗn hợp hydrocarbon lỏng được tách từ khí đồng hành hoặc khí thiên nhiên) (3) một số loại khác ở dạng thô (như dầu thu được từ các khoáng bitum).

Theo thông tin Qúy Công ty cung cấp, Qúy Công ty có nhu cầu thành lập Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và dự kiến kinh doanh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu (các sản phẩm có được trong quá trình chưng cất dầu mỏ thô), cụ thể:

Thứ nhất, sản phẩm lọc dầu: Chủ yếu là các loại nhiên liệu như khí gas, xăng, dầu hỏa, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu cho động cơ diesel (DO), nhiên liệu đốt lò (FO), và một số sản phẩm khác không làm nhiên liệu như các loại dung môi cho công nghiệp cao su, sản xuất sơn, dầu nhờn, mỡ bôi trơn, nhựa đường, sáp, parafin…

Thứ hai, các sản phẩm hóa dầu: là các sản phẩm hóa chất được thay đổi cấu trúc phân tử của nguyên liệu đầu vào là dầu mỏ hoặc các sản phẩm trung gian của nhà máy lọc dầu hoặc từ khí thiên nhiên, bao gồm: (1) Nhóm các olefin (ethylene, propylene và butylene, butadiene); (2) Nhóm các hợp chất thơm (benzene, toluene và xylene); (3) Nhóm khí tổng hợp (hỗn hợp của khí CO và hydro).

Theo đó, các sản phẩm mà Công ty có vốn đầu tư nước ngoài dự kiến định kinh doanh là các sản phẩm lọc hóa dầu, không phải dầu mỏ thô, condensate hay các loại khác (dầu, khí) ở dạng thô. Do đó, Công ty liên doanh được quyền xuất khẩu các sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu. 

2.2. Về việc nhập khẩu các sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 34/2013/TT-BCT thì Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện quyền nhập khẩu đối với hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục số 02 của Thông tư này”.

Theo Phụ lục số 02 thì Công ty có vốn đầu tư nước ngoài không được quyền nhập khẩu đối với: Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, trừ dầu thô; các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó; dầu thải (mã sản phẩm 2710), cụ thể:

– Dầu nhẹ và các chế phẩm; xăng động cơ (mã sản phẩm 2710.12): RON 97 và cao hơn, có pha chì; RON 97 và cao hơn, không pha chì; RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì; RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 không pha chì; Loại khác, có pha chì; Loại khác, không pha chì ; Xăng máy bay, trừ loại sử dụng làm nhiên liệu máy bay phản lực; Tetrapropylen;Dung môi trắng (white spirit); Dung môi có hàm lượng cấu tử thơm thấp dưới 1% tính theo trọng lượng; Dung môi nhẹ khác; Naphtha, reformate và các chế phẩm khác để pha chế xăng động cơ; Alpha olefin khác; Loại khác;

– Loại khác (mã sản phẩm 2710.19): Dầu thô đã tách phần nhẹ; Nguyên liệu để sản xuất than đen;

– Dầu và mỡ bôi trơn: Dầu khoáng đã tinh chế để sản xuất dầu bôi trơn; Dầu bôi trơn cho động cơ máy bay; Dầu bôi trơn khác; Mỡ bôi trơn; Dầu dùng trong bộ hãm thủy lực (dầu phanh); Dầu biến thế và dầu dùng cho bộ phận ngắt mạch;

– Nhiên liệu diesel; các loại dầu nhiên liệu: Nhiên liệu diesel cho ô tô; Nhiên liệu diesel khác; Dầu nhiên liệu; Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy từ 23oC trở lên; Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy dưới 23oC

Theo phân tích trên thì Công ty có vốn đầu tư nước ngoài không được quyền nhập khẩu dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, trừ dầu thô; các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó; dầu thải theo liệt kê cụ thể trên. Đối với các sản phẩm lọc dầu, sản phẩm hóa dầu ngoài các sản phẩm kể trên thì Công ty có vốn đầu tư nước ngoài được quyền nhập khẩu.

Như vậy, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài doanh được quyền xuất khẩu các sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu nhưng chỉ được quyền nhập khẩu đối với các sản phẩm lọc dầu, hóa dầu ngoài các sản phẩm nêu tại Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư số 34/2013/TT-BCT.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến câu hỏi của bạn. Những đánh giá nêu trên thể hiện quan điểm riêng của Công ty Luật, không phải là căn cứ bắt buộc để các cơ quan, tổ chức hữu quan ra phán quyết hay quyết định về vụ việc. Nếu có thắc mắc gì, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Trân trọng./.

TÌNH HUỐNG VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG KHÔNG HỢP PHÁP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]

XEM THÊM
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỆU TẬP HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Tình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ VIỆC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ HỮU TRÍ TUỆ (NHÃN HIỆU)

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]

XEM THÊM