Quy định về chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu

Quy định về chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu

Ngày Đăng: 25 Tháng 2, 2022

1. Quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu đối với nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.

Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Hồ sơ yêu cầu chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu gồm có:

– Tờ khai yêu cầu chuyển nhượng (theo mẫu 01-HĐCN tại Phụ lục D của Thông tư 01/20);

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu;

– Bản gốc Văn bằng bảo hộ;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu quyền sở hữu nhãn hiệu tương ứng thuộc sở hữu chung;

-Trường hợp chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận:

+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng;

+ Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của Bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể;

– Giấy ủy quyền (trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện);

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định;

– Tài liệu khác (nếu cần).

Như vậy, chủ sở quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu có quyền chuyển giao quyền đối với nhãn hiệu đấy cho chủ thể khác. Tuy nhiên, việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu phải được lập thành văn bản và chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật.

2. Quy định pháp luật về chuyển quyền sử dụng đối với nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 141 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2019, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Việc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu gồm các dạng sau đây:

– Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền.

– Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.

– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.

Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Theo Hiệp định CPTPP thì: “Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên và có giá trị pháp lý đối với bên thứ 3 không phụ thuộc vào việc đăng ký tại Cục SHTT”. Hồ sơ yêu cầu chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu bao gồm:

– Tờ khai yêu cầu chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (theo mẫu 02-HĐSD tại Phụ lục D của Thông tư 01);

– Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (02 bản);

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, nếu quyền sở hữu nhãn hiệu tương ứng thuộc sở hữu chung;

– Giấy ủy quyền (trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện);

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định;

-Tài liệu khác (nếu cần).

Trên đây là những quy định cơ bản về hoạt động chuyển giao quyền đối với nhãn hiệu. Với những quy định trên thì hoạt động này diễn ra một cách hiệu quả hơn, đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích khi các chủ thể tham gia vào quan hệ này.

Quyền của Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Chủ sở hữu Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản […]

XEM THÊM
Bí mật kinh doanh và điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

1. Khái niệm Bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 […]

XEM THÊM
QUYỀN ĐĂNG KÝ VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 […]

XEM THÊM
Thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy […]

XEM THÊM