Quy định pháp luật về phạt vi phạm

Quy định pháp luật về phạt vi phạm

Ngày Đăng: 4 Tháng 1, 2022

1. Khái niệm về phạt vi phạm trong Hợp đồng và điều kiện áp dụng phạt

1.1. Khái niệm về phạt vi phạm trong Hợp đồng

Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 về phạt vi phạm thì: Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận.

Ngoài ra, tại Điều 117 Bộ luật Dân sự thì: Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

Như vậy, phạt vi phạm hợp đồng là một trong những hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng, theo đó bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm hợp đồng một khoản tiền nhất định do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận trên cơ sở pháp luật, nhằm kịp thời điều chỉnh và bảo vệ quyền lợi của các bên trong các hoạt động thương mại.

1.2. Về điều kiện áp dụng phạt vi phạm trong Hợp đồng

Điều kiện áp dụng phạt vi phạm Hợp đồng là: hợp đồng phải có hiệu lực, có hành vi vi phạm hợp đồng, có thỏa thuận áp dụng phạt vi phạm, cụ thể:

Thứ nhất, hợp đồng phải có hiệu lực

Đây được coi là điều kiện đầu tiên và có tính quyết định của vấn đề phạt vi phạm hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực pháp luật mới làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ tương ứng, trực tiếp giữa các chủ thể giao kết hợp đồng, trong đó có phạt vi phạm hợp đồng. Do vậy, chế định phạt vi phạm hợp đồng chỉ xảy ra khi hợp đồng có hiệu lực pháp luật.

Thứ hai, có hành vi vi phạm hợp đồng

Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý cần thiết để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng trong đó có phạt vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng là hành vi “không thực hiện”, “thực hiện không đầy đủ” hoặc “thực hiện không đúng” hợp đồng.

Việc xác định được hành vi vi phạm hợp đồng là cần thiết vì đó là căn cứ pháp lý không thể thiếu để áp dụng các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại nói chung và chế tài phạt vi phạm hợp đồng nói riêng. Nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng thì không thể áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng.

Thứ ba, có thỏa thuận phạt vi phạm trong Hợp đồng

Như đã phân tích ở trên, tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận”. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 thì một trong những nội dung cơ bản của Hợp đồng là “Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng”.

Như vậy, có thể thấy khác với các chế tài khác, chế tài phạt vi phạm hợp đồng chỉ có thể được áp dụng nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng. Điều này có nghĩa, một bên chỉ có quyền yêu cầu bên kia chịu phạt vi phạm khi vi phạm nghĩa vụ của Hợp đồng nếu hai bên thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm trong Hợp đồng.

2. Về mức phạt vi phạm trong Hợp đồng

2.1. Mức phạt vi phạm Hợp đồng trong Bộ luật Dân sự

Theo quy định tại khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 thì mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Như vậy, điều luật không quy định mức phạt vi phạm mà chỉ dựa trên sự thỏa thuận của các bên, theo đó mức phạt vi phạm có thể rất cao hoặc thấp, tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Quy định này xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận theo quy định của pháp luật dân sự.

2.2. Mức phạt vi phạm trong Hợp đồng thương mại

Tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 thì: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp phạt vi phạm trong trường hợp kết quả giám định sai. Như vậy, Luật Thương mại 2005 giới hạn mức phạt vi phạm trong Hợp đồng thương mại là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Trường hợp trong Hợp đồng thương mại, các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm thì phần thỏa thuận vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp lý.

Quy định này là phù hợp với bản chất của Hoạt động thương mại “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005)”.

2.3. Mức phạt vi phạm trong Hợp đồng xây dựng

Theo quy định tại Điều 146 Luật Xây dựng 2014, hướng dẫn tại Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng thì:

  1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
  2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.

Như vậy, theo quy định trên thì khi ký kết Hợp đồng xây dựng, các bên được quyền tự do thỏa thuận về thưởng, phạt hợp đồng nhưng thỏa thuận này phải được ghi trong hợp đồng. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Tuy nhiên, đối với những công trình không sử dụng vốn nhà nước, Luật Xây dựng 2014 không có quy định cụ thể về mức phạt vi phạm được thỏa thuận trong Hợp đồng, nhưng căn cứ vào khoản 6 Điều 7 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì những nội dung chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện. Do đó, trong trường hợp công trình xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì mức phạt vi phạm hợp đồng có thể áp dụng theo Bộ luật Dân sự 2015 (hợp đồng không mang tính chất thương mại) hoặc Luật Thương mại 2005 (hợp đồng mang tính chất thương mại).

Như vậy, từ phân tích trên, trong Hợp đồng dân sự, các bên có quyền tự do thỏa thuận về mức phạt vi phạm mà không bị hạn chế bởi quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quan hệ kinh doanh thương mại, mức phạt vi phạm Hợp đồng mà các bên thỏa thuận không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ Hợp đồng bị vi phạm. Còn đối với Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước thì mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Chế tài phạt vi phạm hợp đồng với việc thực hiện hai chức năng của mình, đó là chức năng đền bù và chức năng trừng phạt đã góp phần vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia các giao dịch dân sự, thương mại. Tuy nhiên, trong các quan hệ kinh doanh thương mại, chỉ có các chủ thể mới biết rõ mức phạt bao nhiêu là phù hợp với tính chất của việc vi phạm hợp đồng và khả năng chi trả tiền phạt của bên vi phạm hợp đồng. Vì vậy, Luật Thương mại không nên khống chế mức phạt vi phạm mà nên để các chủ thể tự thỏa thuận mức phạt vi phạm cho phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và phù hợp với nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ Hợp đồng

3. Áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong thực tế

Qua thực tiễn giải quyết tranh chấp cho thấy có rất nhiều trường hợp các bên trong hợp đồng vận dụng không đúng chế tài phạt vi phạm, dẫn đến việc không bảo vệ được quyền và lơi ích hợp pháp của mình, cụ thể:

Thứ nhất, một trong những sai lầm phổ biến của các bên trong quan hệ hợp đồng là đơn phương áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng mà không thỏa thuận trước trong Hợp đồng. Điều này xuất phát từ nhận thức hạn chế của các bên rằng bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó hiển nhiên phải chịu phạt mà không nhất thiết phải có quy định trong hợp đồng. Hậu quả là yêu cầu áp dụng chế tài phạt vi phạm sẽ bị bác bỏ bởi Tòa án hoặc Trọng tài thương mại. Do vậy, các bên trong quan hệ Hợp đồng cần chủ động đàm phán và đưa điều khoản áp dụng chế tài phạt vi phạm vào hợp đồng, từ đó tạo ra cơ sở áp dụng trên thực tiễn.

Thứ hai, về áp dụng mức phạt vi phạm

Mặc dù có thỏa thuận về mức phạt vi phạm trong Hợp đồng, tuy nhiên thực tế nhiều trường hợp các bên lại thỏa thuận mức phạt vi phạm cao hơn so với quy định của pháp luật.

Thực tế, trong hợp đồng các bên quy định mức phạt vi phạm là 9%,10%, hoặc thậm chí có trường hợp 20%… giá trị nghĩa vụ bị phạm. Tuy nhiên, thỏa thuận này là vi phạm quy định về mức phạt vi phạm là bởi luật áp dụng giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp là Luật Thương mại năm 2005, theo đó, mức phạt vi phạm tối đa sẽ là 8% giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Mọi thỏa thuận về mức phạt vi phạm lớn hơn 8% phần nghĩa vụ bị vi phạm mà không thuộc trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 đều được coi là vi phạm pháp luật.

Dưới góc độ giải quyết tranh chấp, đối với các hợp đồng có nội dung vi phạm hạn mức như trên, Tòa án hoặc Trọng tài thương mại sẽ không bác bỏ toàn bộ yêu cầu áp dụng chế tài phạt vi phạm mà sẽ chỉ chấp nhận tối đa 8% trị giá nghĩa vụ bị vi phạm.

Ngoài ra, việc xác định mức phạt vi phạm lớn hơn so với quy định sẽ dẫn tới việc phải nộp án phí hoặc phí trọng tài nhiều hơn so với mức cần thiết. Do đó, để tránh việc phát sinh các chi phí tố tụng, các bên trong quan hệ Hợp đồng cần nhận thức rõ về chế tài phạt vi phạm để có những thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Thứ ba, về nhầm lẫn giữa giá trị hợp đồng và giá trị hợp đồng bị vi phạm

Có rất nhiều trường hợp, khi thỏa thuận về mức phạt vi phạm trong Hợp đồng, các bên thỏa thuận đúng về mức phạt vi phạm nhưng lại thỏa thuận sai căn cứ tính mức phạt. Thực tế có nhiều trường hợp, các bên trong quan hệ hợp đồng thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng là 8% giá trị hợp đồng. Nội dung thỏa thuận này là không phù hợp với Luật Thương mại 2005, bởi Luật Thương mại 2005 quy định mức phạt vi phạm căn cứ vào phần giá trị hợp đồng bị vi phạm.

Như vậy, chế tài trong thương mại nói chung và chế tài phạt vi phạm nói riêng là những biện pháp nâng cao trách nhiệm pháp lý, tăng tính ràng buộc và ý thức thực hiện hợp đồng giữa các bên, là những “tấm lá chắn” đắc lực để bảo vệ các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Nếu các bên nhận thức đúng và lựa chọn một “tấm lá chắn” với các đặc điểm phù hợp thì đây sẽ một công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ chủ thể nào trong quan hệ hợp đồng. Ngược lại, nhận thức sai lầm dẫn tới lựa chọn một “tấm lá chắn ngược” thì toàn bộ rủi ro và hậu quả bất lợi sẽ do chính bên có quyền phải gánh chịu, dù rằng quyền và lợi ích của họ là hoàn toàn chính đáng.

Quy định pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng

1. Phạm vi và điều kiện bão lãnh Ngân hàng Căn cứ theo quy định […]

XEM THÊM
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngày 28/3/2022, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định […]

XEM THÊM
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ […]

XEM THÊM