Tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” đều là tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trong thực tế, việc xác định hai loại tội phạm này rất dễ nhầm lẫn với nhau bởi cả hai tội này đều được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản và đều được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.
Tuy nhiên, tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” cũng có đặc điểm riêng khác nhau, cụ thể:
STT | Tiêu chí | Tội tham ô tài sản | Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản |
1 | Về mặt khách quan |
Căn cứ quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hành vi tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý, tức là, người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể dễ dàng biến tài sản được giao quản lý thành tài sản của mình. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình quản lý có thể được thực hiện dưới nhiều thủ đoạn khác nhau như: Lập chứng từ giả, tẩy xóa, sửa chữa sổ sách, tài liệu, giấy tờ…
|
Căn cứ quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP thì hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác (bao gồm tài sản của Nhà nước, tổ chức và mọi công dân). Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác có thể thực hiện dưới nhiều thủ đoạn khác nhau, chẳng hạn như uy hiếp tinh thần, cưỡng bức, lừa dối hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản. |
Lưu ý: Hành vi “Tham ô tài sản” và “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” chỉ bị coi là tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau: – Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 02 triệu đồng trở lên; – Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lí kỉ luật về hành vi phạm tội này mà còn vi phạm; – Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. |
|||
2 | Về mặt khách thể | Xâm phạm đến quan hệ sở hữu, sự hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước và của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước. | |
3 | Về mặt chủ quan | Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích, động cơ phạm tội là tư lợi. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi là tài sản bị chiếm đoạt trái phép và mong muốn hậu quả xảy ra. | |
4 | Về mặt chủ thể | Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Đồng thời, chủ thể của tội này phải là người có chức vụ, quyền hạn quản lý tài sản.
Những người không có chức vụ, quyền hạn quản lý tài sản chỉ có thể là đồng phạm với vai trò là người xúi giục, tổ chức hay giúp sức. |
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Đồng thời, chủ thể của tội này phải là người có chức vụ, quyền hạn.
Những người không có chức vụ, quyền hạn chỉ có thể là đồng phạm với vai trò là người xúi giục, tổ chức hay giúp sức. |
5 | Về hình phạt | – Khoản 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Khoản 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. – Khoản 3:Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm. – Khoản 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. |
– Khoản 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
– Khoản 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm. – Khoản 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm. – Khoản 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân. |
Hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Như vậy, có thể thấy tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” giống và khác nhau ở các điểm:
1. Giống nhau
– Tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” đều thuộc tội phạm tham nhũng được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
– Về mặt chủ thể: chủ thể của 02 tội này đều là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn. Theo đó, người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
– Đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu, sự hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước và của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
– Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
– Đều là loại tội phạm cấu thành vật chất, tức phải có hành vi chiếm đoạt tài sản và chỉ bị coi là tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 02 triệu đồng trở lên;
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lí kỉ luật về hành vi phạm tội này mà còn vi phạm;
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như phân tích trên.
2. Khác nhau
– Về đối tượng tác động
+ Đối tượng của tội tham ô tài sản phải là tài sản đang do người phạm tội quản lý một cách hợp pháp (do chức vụ, cương vị công tác đem lại);
+ Đối tượng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tài sản của người khác và đang dưới sự quản lý của người khác.
– Về hành vi khách quan:
+ Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý (do chức vụ, cương vị công tác đem lại), tức là, người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể dễ dàng biến tài sản được giao thành tài sản của mình như:
+ Hành vi khách quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện các hành vi để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác như:
– Về hình phạt:
+ Người phạm tội tham ô tài sản sẽ bị xử phạt thấp nhất là 02 năm tù và cao nhất là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
+ Người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử phạt thấp nhất là 01 năm tù và cao nhất là 20 năm tù hoặc tù chung thân.