Tội “Làm nhục người khác” và tội “Vu khống” đều là tội xâm phạm đến khách thể là uy tín, nhân phẩm, danh dự, lòng tự trọng của con người, được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại phải bị hạ thấp về danh dự, nhân phẩm. Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào không lâm vào tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tội ““Làm nhục người khác” và tội “Vu khống cũng có đặc điểm riêng khác nhau, cụ thể:
STT |
Tiêu chí |
Tội làm nhục người khác |
Tội vu khống |
1 |
Về mặt khách quan | Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội “Làm nhục người khác” được thực hiện bằng hành vi “xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác”.
Các hành vi có thể bằng lời nói hoặc hành động với lỗi cố ý trực tiếp, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác bằng một trong các hành vi như: lăng mạ, chửi rủa, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… nhằm mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự, nhân phẩm của người khác. Hành vi này thường diễn ra trực tiếp và công khai trước đám đông hoặc tại nơi có nhiều người. Ngoài ra, để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như: bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm, đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình, mục đích hướng đến là xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bị hại. Đối với tội danh này thì dư luận xã hội và ý thức của bị hại về hành vi của người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hành vi đó có phải là Tội làm nhục hay không. Ví dụ: Do nhầm tưởng chị A có quan hệ tình cảm với anh H, chị B, vợ anh H đã chặn đường đánh ghen, lột quần áo, quay phim chụp ảnh, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, nói chị A đi cướp chồng của người khác nhằm hạ thấp nhân cách của chị A. |
Căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì “Vu khống” là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, cụ thể:
– Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. – Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. – Hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội có thể thực hiện hành vi phạm tội qua hình thức: tố giác bằng miệng hoặc gửi đơn tố giác tội phạm tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: A là nhân viên Công ty X. A đã tố cáo Kế toán trưởng Công ty X có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của Công ty, nhưng trên thực tế Kế toán trưởng không có hành vi đó. |
2 |
Về mặt khách thể | Công dân Việt Nam có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo về về tài sản, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Hành vi phạm tội làm nhục người khác, tội vu khống xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác. | |
3 |
Về mặt chủ quan | Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. | |
4 |
Về mặt chủ thể | Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc trường hợp quy định tại Điểu 12 Bộ luật Hình sự về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm. | |
5 |
Hình phạt | – Mức 1:
+ Phạt cảnh cáo + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng + Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm – Mức 2: Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm – Mức 3: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
|
– Mức 1:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng + Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm + Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm – Mức 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm – Mức 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm – Hình phạt bổ sung: bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, |
Từ những phân tích trên, có thể thấy tội “Làm nhục người khác” và tội “Vu khống” có nhiều điểm tương tự nhưng vẫn có những điểm khác biệt, cụ thể:
1. Điểm giống nhau
2. Điểm khác nhau
Điểm khác biệt giữa tội vu khống và tội làm nhục người khác là ở hành vi khách quan, cụ thể: