Giá trị sử dụng và ưu/nhược điểm của thẻ căn cước công dân có gắn chíp

Giá trị sử dụng và ưu/nhược điểm của thẻ căn cước công dân có gắn chíp

Ngày Đăng: 13 Tháng 9, 2021

Dự án sản xuất, cấp, quản lý căn cước công dân của Bộ Công an đã được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký Quyết định số 1368/QĐ-TTg về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sản xuất, cấp và quản lý thẻ căn cước công dân vào ngày 03/9/2020.

Ngày 23/01/2021, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 06/2021/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước công dân. Theo đó, tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BCA  quy định “Chíp điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được gắn ở mặt sau thẻ căn cước công dân”. Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định: “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này”.

Như vậy, căn cước công dân gắn chíp là giấy tờ tùy thân có giá trị chứng minh về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của công dân được lưu trữ các thông tin cơ bản của công dân qua chíp điện tử.

1. Về giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân gắn chíp

Về cơ bản, thẻ căn cước công dân gắn chíp chỉ khác thẻ căn cước công dân gắn mã vạch ở việc là gắn chíp điện tử thay vì gắn mã vạch như trước đây. Còn đối với các thông tin khác, mã số định danh cá nhân trên thẻ căn cước công dân thì không thay đổi. Do đó, giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân gắn chíp không có sự thay đổi so với thẻ căn cước công dân gắn mã vạch, theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì bao gồm các giá trị sử dụng như sau:

– Thẻ căn cước công dân gắn chíp có giá trị chứng minh thông tin về lai lịch, nhận dạng của công dân được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

– Thẻ căn cước công dân gắn chíp được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chíp để kiểm tra về căn cước và các thông tin trên thẻ căn cước công dân được quy định tại Điều 18 của Luật Căn cước công dân 2014.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ căn cước công dân gắn chíp để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

– Khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chíp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin trên.

Như vậy, thẻ căn cước công dân gắn chíp có các giá trị sử dụng nêu trên và người được cấp thẻ được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Về việc thẻ căn cước công dân gắn chíp có làm mất giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân gắn mã vạch/chứng minh nhân dân không? Có bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chíp hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 06/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định:

2. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.

3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ thẻ căn cước công dân được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Do đó, theo quy định trên thì người dân có thẻ căn cước công dân gắn mã vạch/Chứng minh nhân dân được cấp trước ngày 23/01/2021 (ngày Thông tư số 06/2021/TT-BCA có hiệu lực) thì thẻ căn cước công dân gắn mã vạch/Chứng minh nhân dân đó vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi hết thời hạn theo quy định.

Trong trường hợp nếu người dân có yêu cầu thì sẽ được đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chíp theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BCA.

2. Về ưu điểm và nhược điểm của thẻ căn cước công dân gắn chíp

2.1. Ưu điểm

Thứ nhất, đối với việc quản lý thẻ căn cước công dân gắn chíp của Nhà nước: Nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu được đề ra tại Quyết định số 1368/QĐ-TTg ngày 03/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể bao gồm:

Một là, giúp xây dựng Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân thống nhất trên toàn quốc, thực hiện thu nhận và quản lý dữ liệu đăng ký Căn cước công dân tự động trên cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin giúp lưu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất;

Hai là, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về Căn cước công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong khi thực hiện thủ tục hành chính và các giao dịch dân sự;

Ba là, hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế – xã hội của cả nước;

Bốn là, giúp góp phần phục vụ hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Thứ hai, đối với việc sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp của công dân

Một là, việc gắn chíp trên thẻ căn cước công dân giúp tích trữ nhiều thông tin quan trọng của công dân như thuế, bảo hiểm y tế, bằng lái xe và các loại giấy tờ có giá trị khác. Từ đó, người dân khi thực hiện các giao dịch dân sự, thủ tục hành chính không phải mang nhiều loại giấy tờ, giảm thời gian và chi phí công chứng, chứng thực giấy tờ như trước đây.

Hai là, việc gắn chíp trên thẻ căn cước công dân giúp việc bảo mật cao hơn so với thẻ căn cước công dân sử dụng mã vạch, chứng minh nhân dân. Theo đó, người dân có thể phòng tránh được việc các giấy tờ bị giả mạo. Đặc biệt, trường hợp khi mất thẻ căn cước công dân có gắn chíp thì thông tin định danh của công dân trên thẻ là không thể thay đổi.

Ba là, việc gắn chíp trên thẻ căn cước công dân đem lại tính linh hoạt khi cần bổ sung hoặc sửa đổi thông tin trên thẻ sau khi phát hành bởi cơ quan Công an.

2.2. Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm của thẻ căn cước công dân gắn chíp nêu trên thì còn một số hạn chế sau:

Thứ nhất, mã QR không chứa thông tin số CMND cũ:

Theo hướng dẫn của nhiều địa phương, Công an không cấp giấy xác nhận Số Chứng minh nhân dân (CMND) cũ, vì thông tin này đã được tích hợp trên thẻ CCCD gắn chíp, dễ dàng tìm thấy khi sử dụng thiết bị đọc mã QR tại mặt trước thẻ. Tuy nhiên, không đơn giản như vậy. Thời gian qua, nhiều trường hợp không có thông tin số CMND 9 số trong mã QR Code trên CCCD gắn chíp điện tử. Nguyên nhân là do công dân không kê khai thông tin về số CMND 9 số trong phiếu thu thập thông tin dân cư nên trong cơ sở dữ liệu dân cư không có thông tin này.

Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư cho biết đối với các trường hợp công dân đang thiếu thông tin về số CMND 9 số, có thể làm theo 02 cách sau:

Cách 1: Sử dụng giấy xác nhận số CMND

Cách 2: Liên hệ công an nơi đã làm thủ tục cấp CCCD gắn chíp để tiến hành bổ sung, cập nhật thông tin.

Thứ hai, phải cập nhật/sửa đổi một số giấy tờ

Khi đổi CMND 9 số sang CCCD 12 số, số thẻ của người dân sẽ thay đổi. Người dân có thể dùng Giấy xác nhận số CMND hoặc quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chíp để chứng minh nhân thân khi thực hiện các thủ tục hành chính. Tuy nhiên, để thuận tiện trong các thủ tục sau này, người dân cần cập nhật/sửa đổi một số loại giấy tờ như: Thông tin tài khoản ngân hàng; Hộ chiếu; Sổ bảo hiểm xã hội…

Như vậy, để sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp, ban đầu công dân có thể gặp một số khó khăn trong việc đề nghị cấp, đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân gắn chíp, đồng thời phải thực hiện cập nhập, sửa đổi một số giấy tờ tùy thân có liên quan. Tuy nhiên, việc sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp sau này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công dân như giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính, tăng cường vấn đề bảo mật thông tin cũng như giúp công dân linh hoạt trong việc bổ sung/sửa đổi thông tin của mình trên thẻ căn cước công dân gắn chíp.

TÌNH HUỐNG VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG KHÔNG HỢP PHÁP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Tình huống: Thưa Luật sư, doanh nghiệp tôi kinh doanh thiết bị vệ sinh nhập […]

XEM THÊM
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỆU TẬP HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Tình huống: Thưa Luật sư, chúng tôi là Công ty cổ phần mới thành lập […]

XEM THÊM
TÌNH HUỐNG VỀ VIỆC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ HỮU TRÍ TUỆ (NHÃN HIỆU)

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và 03 người bạn đang có ý định góp […]

XEM THÊM